Sau khi rời ban biên tập Báo Rainơ, Mác hoàn toàn dành thời gian để giải quyết những vấn đề đã đặt ra cho ông trong thời kỳ công tác tại tờ báo. Ông đã biết một bài luận văn lớn dành cho việc phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Tháng 10-1843, ông sang Pari, cố gắng nghiên cứu[r]
học cổ điển Đức" và một số tác phẩm do V.I.Lênin viết nh: "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1908 -1909), "Bút ký triết học". Tóm lại, phép biện chứng duy vật Mác - xít là kết quả của sự chín muồi về mặt lịch sử của nhận thức khoa[r]
2. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình vận động của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó[r]
Phép biện chứng là một khoa học triết học, xét trên nhiều phương diện, nó là hiện tượng có thế giới quan rộng lớn như bản thân triết học. Nó là học thuyết của các mặt đối lập, cho nên vấn đề của phép biện chứng là vấn đề lý giải sự phát triển tính mâu thuẫn của tự nhiên và tư duy về đấu tranh và thố[r]
logic. Đây là tiến bộ của nền triết học Đức so với các nền triết học khác. Nền triết học cổ điển Đức bắt đầu từ Kantơ, đạt đỉnh cao ở Hêghen sau đó suy tàn ở triết học Phoiơbắc. Kantơ (1724 - 1804) là ngời sáng lập ra trờng phái triết học cổ điển Đức. Ô[r]
Trong lịch sử triết học có những thời gian, tư duy siêu hình chiếm ưu thế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học, thì phép biện chứng luôn chiếm một vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần xã hội. Phép biện chứng là mộ[r]
LỜI NÓI ĐẦU Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau trong triết học. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái đứng im, không vận động, tách rời cô lập và tách biệt nhau. Cách xem xét cho chúng ta nhìn thấy sự tồn tại của sự vật[r]
tính ch ấ t cách m ạ ng và vô th ầ n, đồ ng th ờ i tham gia "phái Hêghen tr ẻ " (*) . Tháng 4-1841, Mác nh ậ n b ằ ng Ti ế n s ĩ tri ế t h ọ c. Trong lu ậ n án ti ế n s ĩ v ớ i đề tài Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên của Ê[r]
được các hình thức của vận động thì đến Arixtốt là người đầu tiên đã hệ thống hoá các hình thức vận động thành sáu dạng khác nhau. Lý thuyết về vận động của Arixtốt là một thành quả có giá trị cao của khoa học cổ Hy Lạp. Về lôgíc học, Arixtốt đã cố gắng giải quyết mối quan hệ thống nhất biện[r]
Phép biện chứng duy vật là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của triết học Mác Lênin. Nó được xác định với hai tư cách: lý luận biện chứng duy vật và phương pháp biện chứng duy vật. Với tư cách là lý luận biện chứng duy vật, phép biện chứng duy vật được xác định là hệ thống các quan điểm[r]
Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đại 1. Nhấn mạnh tinh thần nhân văn. 2. Chú trọng đến lĩnh vực chính trị - đạo đức của xã hội, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời người.
PHẦN MỞ ĐẦUTrong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch sử triết học có một ý nghĩa quan trọng đối với việc đổi mới tư duy lý luận nói chung và sự phát triển các khoa học, triết học nói riêng. Phép biện chứng là một khoa học triết học và nếu xét trên nhiều phương[r]
I- ĐẶT VẤN ĐỀ Phép biện chứng là học thuyết triết học về biện chứng của thế giới. Mà biện chứng của thế giới thì bao gồm: Biện chứng khách quan (hay biện chứng của thế giới vật chất) tức là các mối liên hệ các quá trình tương tác, biến đổi, phát[r]
Như chúng ta đã biết, Triết học Trung Quốc được hình thành từ rất sớm và phát triển thành nhiều học thuyết một trong những trào lưu tư tưởng triết học Trung quốc cổ trung đại là cố gắng tìm hiểu, giải thích căn nguyên và cơ cấu của vũ trụ với quan điểm duy vật chất phác và tư tưởng biện chứng tự phá[r]
PHÇN I: Më §ÇU Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau trong triết học. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái đứng im, không vận động, tách rời cô lập và tách biệt nhau. Cách xem xét cho chúng ta nhìn thấy sự tồn tại của sự vật hiện tượng ở tr[r]
Tuy nhiên Arixtốt lại dơi vào duy tâm vì cho rằng thần thánh là nguồn gốc của mọi vận động. Tóm lại, phép biện chứng thời cổ đại về căn bản là đúng nhng chủ yếu mới dựa trên những phỏng đoán, những trực kiến thiên tài. Phép biện chứng tự phát thời cổ đại đã nhìn thấy[r]
sự ổn định của sự vật; Sự đấu tranh mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận động, thay đổi của bản thân sự vật. Mâu thuẫn biện chứng phát triển tương ứng với quá trình thống nhất các mặt đối lập chuyển từ mức độ trừu tượng sang cụ thể; còn sự đấu tranh các mặt đối lập chuyển từ mức bình lặ[r]
Lời nói đầu I. Phân biệt phép biện chứng và phép siêu hình II. Sự hình thành phép biện chứng trong thời kỳ cổ đại 1. Phép biện chứng trong triết học ấn Độ cổ đại 2. Phép biện chứng trong triết học Trung Quốc cổ đại 3. Phép biện chứng trong triết học Hy Lạp cổ đại III. Sự hình thành ph[r]
GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Thu 15 SVTH : Trần Đăng Ninh KẾT LUẬN Phép biện chứng duy tâm của Hegel là một thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức. Cho dù có những ý kiến đánh giá khác nhau về triết học Hegel song không thể phủ[r]
Hêghen: Triết học Hêghen là biểu hiện của sự phát triển đầy đủ nhất và rực rỡ nhất của chủ nghĩa duy tâm cổ điển Đức. Hêghen là nhà tư tưởng của giai cấp tư sản Đức, người thể hiện chính sách thoả hiệp về chính trị của giai cấp tư sản với giai cấp phong kiến quý tộc Phổ. Quan điểm triết học của ông[r]