sáng (t ế b ào ch ứa dầu nhựa) v à có s ợi thưa. Mùi thơm, vị cay nóng. B ộ phận d ùng: Thân r ễ. Gừng khô được gọi là Can khương. Gừng tươi là Sinh khương. Phân b ố: Gừng là lo ại cây gia vị cổ điển được trồng ở nhiều nước trong v ùng nhi ệt đới v à c ận nhiệt đới, từ Đông Á đến Đông N[r]
Mô tả: Cây: Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa hoa quả: Hoa:[r]
Mô tả: Cây: Cây gỗ, to, cao có thể đến 15m, thân thẳng có chỏm lá tròn. Cành cong queo. Lá kép lông chim lẻ, có 9-13 lá chét hình trứng, đỉnh nhọn, nguyên dài 3cm rộng 1,5-2,5cm. Cụm hoa hình chuỳ ở đầu cành. Tràng hoa hình bướm màu trắng ngà. Quả loại đậu không mở, dày và thắt n[r]
Bộ phận dùng: Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ. Phân bố: Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ và đá, ở vùng rừng núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Hà Nội tới Nghệ An. Thu hái: Thân rễ quanh năm, cắt bỏ rễ con, phần lá sót lại và cạo sạch lông,
quả điều trị, phần nào đánh giá được giá trị của một số cây thuốc Nam, bài thuốc Nam. Thêm vào đó việc xác định hoạt chất trong cây cỏ làm thuốc, xác định về mặt thực vật học, hóa học, dược lý… đã được các nhà khoa học Việt Nam (Viện Dược liệu, GS.TS. Đỗ [r]
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Mộc tặc (Herba Equiseti debilis) Phân bố: Mộc tặc thường gặp ở các tỉnh miền núi và trung du, mọc thành đám nhỏ ở đất, dọc theo bờ suối, bờ ruộng nước sát chân núi.
- Thục địa (Rehmania Glutinosa Scrophulariaceae): ức chế đ−ờng huyết, bổ thận, lợi tiểu. (Gs. Ts Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2006, trang 841). 7.4- H ƯỚ NG D Ẫ N S Ử D Ụ NG: Dùng uống, ngày 1 lần từ 40ml[r]
Tên khoa học: Cassia alata L., họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặc hơn. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất v[r]
Cây th ảo, sống lâu năm, cao 1 - 2m, có khi đến 3. Thân rễ to, nạc, mọc bò ngang, ph ần non có vẩ y bao b ọc, vẩy có lông ngắn. Thân xốp, ít phân nhánh. Lá m ọc so le, h ình tr ứng thuôn, gốc tr òn có b ẹ, đầu nhọn, mép nguyên, m ặt tr ên nh ẵn, mặt dưới có lông mịn, d ài 15-20cm, r ộn[r]
Ðỗ Tất Lợi 1991 [9], đã mô tả 2 loài Hoàng đằng thuộc họ Tiết dê _Menispermaceae_, trong đó loài _Fibraurea tinctoria_ Lour, khác với loài TRANG 19 Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có n[r]
Loài loài Lonicera japonica Thunb : Kim ngân là lo ại dây leo, thân to bằng chiếc đũa d ài t ới 9 -10m, có nhi ều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá h ình tr ứng, mọc đối, phi ến lá rộng 1,5 -5cm dài 3- 8cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng do đó còn có tên là nh ẫn[r]
coli_ Đỗ Tất Lợi, 2006; TRANG 13 Các vi sinh vật sống nội sinh trong cây hoặc ở vùng rễ cây, có cả trong cây dược liệu giúp kích thích cây trồng phát triển tốt bởi chúng có khả năng cố đ[r]
m ắc căn bệnh n ày. Tuy nhiên, gi ống như khi nấu cao hổ cốt th ì ng ười ta phải cho thêm cao xương dê và các vị thảo dược. Đối v ới các sản phẩm được b ào ch ế từ cao rắn hổ mang để trị bệnh xương khớp, việc bổ sung th êm thêm cao xương dê và các vị thuốc nam giúp mang lại tác dụng cộn[r]
Cây nhàu m ọc hoang tại vùng đông nam á, tây ấn, đông polynesia, Tây ấn, hawaii. ở việt nam thường mọc nhiều ở các tỉnh phía nam. Hầu như tất cả các bộ ph ận c ủa cây đều l àm thu ốc được : Quả, lá, vỏ, rễ Thành ph ần hóa học: vỏ, quả v à r ễ chứa glucozit anthraquinoni[r]
Tác giả : Đỗ Tất Lợi Thể Loại : Y Học Sức Khỏe Lượt xem : 22256 Vui lòng chọn định dạng file để tải hoặc đọc online. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư Đỗ Tất Lợi là 1 trong những cuốn sách hàng đầu tổng hợp các vị thuốc đang được s[r]