2.2 Một số phương pháp sáng tạo bất đẳng thức bấtđẳng thức2.2.1 Đổi biến để sáng tạo bất đẳng thứcCơ sở lí luậnTrong việc chứng minh các bất đẳng thức, đổi biến là một phươngpháp giúp làm gọn bài toán hoặc dẫn đến một bất đẳng thức quen thuộcvới chúng[r]
1Một số phương pháp cơ bản để chứng minh một bất đẳng thức và khai thác một số bài toán cơ bản dành cho học sinh lớp 10.học, có một thói quen nhìn nhận một vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, khôngbằnglòng với những gì đã biết. Đặ[r]
3Mở đầu1. Lý do chọn đề tàiNgày nay, bất đẳng thức biến phân và bài toán tối ưu đóng vai tròrất quan trọng trong việc ứng dụng toán học vào cuộc sống. Bài toáncân bằng bao gồm cả hai loại bài toán được nêu trên.Lý thuyết bất đẳng thức biến phân, ra đời từ đầu những năm 1960,là một[r]
sử dụng chúng để đặc trưng và nghiên cứu các tính chất của hàm lồi. Xemthí dụ cuốn sách chuyên khảo [6], [7] và các Tài liệu tham khảo khác.Nhiều bài toán thực tế mô tả bởi các hàm không nhất thiết là lồi. Vì vậy,3cần phải mở rộng khái niệm hàm lồi và nghiên cứu các tính chất của hàmlồi suy rộng, nh[r]
Bất đẳng thức được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành toán học khác nhau. Từ toán hàn lâm cho đến các ngành toán ứng dụng trực tiếp. Có lẽ tài liệu Các định lý và cách chứng minh Bất đẳng thức của Nguyễn Ngọc Tiến là một viên ngọc trong rừng tài liệu bất đẳng thức mà các bạn đã từng đọc. Các bạn sẽ[r]
n 1n.a n 1 b a n.c n 1 b a n.b n 1 b a a n 1 c n 1 b n 1 ( vì nb a 0 )Bất đẳng thức đúng vì o0Vậy 1 đã được chứng minh.11II Kết quả thực nghiệm.+ Sau khi được bổ sung thêm những dạng bài tập toán,học sinh đã biết mở rộng để giảiquyết thêm các dạng bài tập khác khau như giải phươn[r]
Một số bài tập về bất đẳng thức Côsi dành cho học sinh THCS và THCS Bất đẳng thức Cosi Bài tập về bất đẳng thức Cauchy Bài tập bất đẳng thức Ví dụ chứng minh bất đẳng thức Bất đẳng thức Bài tập về bất đẳng thức hay
Bất đẳng thức vi phân. Nghiên cứu và tìm hiểu bất đẳng thức vi phân và phương pháp giải một số bài toán bất đẳng thức vi phân trong toán học. Bất đẳng thức vi phân. Nghiên cứu và tìm hiểu bất đẳng thức vi phân và phương pháp giải một số bài toán bất đẳng thức vi phân trong toán học. Bất đẳng thức vi[r]
Đầy đủ các công thức toán học; trình bày khoa học, dễ hiểu, phù hợp cho học sinh và giáo viên từ lớp 9 đến lớp 12
Công Thức Toán Học Sơ Cấp tóm tắc các định lý, tính chất và công thức toán cơ bản nhất, dễ hiểu nhất: Hàm số lượng giác và dấu của nó, Hàm số lượng giác của một số góc đặc biệt, Một số[r]
Bất đẳng thức và các ứng dụng..Nguyễn Phúc Tăng – Lê Việt Hưng..Chuyên đề:..Bất đẳng thức và các ứng dụng.Biên soạn: Lê Việt Hưng – 9B Trường THCS Thị Trấn Hải Lăng (Quảng Trị).Nguyễn Phúc Tăng – 9A10 Trường THCS Kim Đồng (Đồng Tháp)..I ) Khái niệm bất đẳng thức cơ bản :.1.1 Số thực dương, số thực â[r]
Trong nội dung của đề tài xin được tập trung giới thiệu một số phương pháp hay được sử dụng khi chứng minh bất đẳng thức như : dùng định nghĩa , biến đổi tương đương , dùng các bất đẳng thức đã biết , phương pháp phản chứng ……và một số bài tập vận dụng , nhằm giúp học sinh bớt lúng túng khi gặp các[r]
chuyên đề bất đẳng thức toán 9, bất đẳng thức côsi, bất đẳng thức AMGM, bất đẳng thức côsi cho 3 số, bất đẳng thức AMGM 3 số, cách sử dụng bất đẳng thức AMGM 3 số, cách sử dụng bất đẳng thức côsi cho 3 số
Bất đẳng thức là một mệnh đề có một trong các dạng A > B... 1. Bất đẳng thức là một mệnh đề có một trong các dạng A > B, A < B, A B, A B, trong đó A, B là các biểu thức chứa các số và các phép toán. Biểu thức A được gọi là vế trái, B là vế phải của bất đẳng thức. Nếu mệnh đề: "A < B =>[r]
Tổng hợp tất cả các bài toán về bất đẳng thức cơ bản và nâng cao dành cho các bạn học sinh yêu môn toán và muốn học giỏi môn toán. Đây là tài liệu hữu ích cho những ai muốn học về bất đẳng thức, chuyên sâu về bất đẳng thức
xác định theo công thức sau đâyNhận xét rằng khi cácthứcđều không âm thì các biểucũng nhận giá trị không âm.Ta có:luôn luôn là một số không âm khi cácChương 3: Bất đẳng thức giữa các trung bình cộng và nhân3.1. ĐỊNH LÝ VỀ CÁC GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỘNG VÀ NHÂN•BÀI GIẢNGMặt k[r]
i∈IĐể kết thúc chứng minh, ta phải chỉ ra H = H1 . Vì H1 là đóng (dođịnh nghĩa của tổng Hilbert), nếu nó không thuộc trường hợp này, thìtồn tại υ0 ∈ H1⊥ − {0}, và khi đóI = I ∪ {υ0 }rõ ràng nằm trong O và chắc chắn rộng hơn I. Vì vậy, bởi tính chất cựcđại, ta có H1 = H.Định lý 1.1.13. Cho H l[r]
Chương 2Bất đẳng thức Opial và mở rộngChương này trình bày bất đẳng thức Opial ở dạng nguyên gốc màZ.Opial đã công bố năm 1960. Sau đó, trình bày một cách hệ thống lạicác định lý quan trọng nhất liên quan đến bất đẳng thức Opial gồm cóbất đẳng thức tích phân dạng O[r]
b−aabf (a) + f (b)f (t)g(t)dt ≤2ag(t)dt. (3)aHiển nhiên, khi g(x) = 1 thì bất đẳng thức Fejer trở thành bất đẳngthức Hermite-Hadamard.Sau đó nhiều tác giả đã mở rộng các bất đẳng thức Hermite-Hadamardvà sử dụng chúng để đặc trưng và nghiên cứu các tính chất của hàm lồi.Xem, thí dụ, các[r]
A. Kiến thức cơ bản A. Kiến thức cơ bản 1. Bất đẳng thức tam giác Định lý. Trong một tam giác, tổng độ dài hai cạnh bất kỳ bao giờ cũng lớn hơn độ dài hai cạnh còn lại GT : ∆ ABC KL : AB +AC > BC AB + BC >AC AC + BC > AB 2. Hệ quả của bất đẳng thức tam giác Hệ quả: Trong[r]