! Thờng xuyên có nớc uống sạch mát.2. Chuẩn bị và đỡ đẻ! Chuẩn bị ổ úm cho lợn con, diện tích 0,32 m2/ổ (DxRxC: 0,8m x 0,4m x 0,4m). ổ úm có thểlàm bằng gỗ hoặc hàn sắt, ổ có đèn sởi để đảm bảo nhiệt độ chuồng úm luôn đạt 32-34o C.! Chỗ lợn đẻ có rơm, rạ lót đợc cắt ngắn 20 - 25 cm.! Khi lợn sắp đẻ:[r]
Chơng trình Sông Hồng tháng 9/20011Kỹ thuật nuôi lợn nái ngoại và nái F1I. Giới thiệu một số giống lợn! Giống lợn nái ngoại thờng dùng :- Landrace : có nguòn gốc từ Đan Mạch, lông trắng, tai cúp, mình nêm, tỉ lệ nạc cao (56%)- Đại Bạch (Yorshire) : có nguồn gốc từ[r]
sinh nhiều thường đẻ sớm hơn nái có số lợn sơ sinh ít. Điều đó có thể do sự kích thích của lợn con ở tử cung hoặc có thể do hóc môn sinh dục tiết ra nhiều hơn. Để khắc phục khối lợng sơ sinh nhỏ, phải bồi dưỡng nái chửa kỳ 2 đúng mức . - Trường hợp một số nái nân, không chửa đẻ. Sau khi phối một số[r]
sinh nhiều thường đẻ sớm hơn nái có số lợn sơ sinh ít. Điều đó có thể do sự kích thích của lợn con ở tử cung hoặc có thể do hóc môn sinh dục tiết ra nhiều hơn. Để khắc phục khối lợng sơ sinh nhỏ, phải bồi dưỡng nái chửa kỳ 2 đúng mức . - Trường hợp một số nái nân, không chửa đẻ. Sau khi phối một số[r]
12 giờ, chiều 16 - 17 giờ). Cho uống nước đủ. Lợn đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng tuổi, như vậy lứa đầu cho phối giống lúc 7 - 8 tháng tuổi. Chu kỳ động dục 18 - 21 ngày, nếu chưa cho phối giống thì chu kỳ động dục lại nhắc lại. Thời gian động dục kéo dài 3 - 4 ngày, Các biểu hiện động dục của [r]
cồn sát trùng 700.- Bấm răng nanh cho lợn con mỗi con 8 cái (4 cái nanh hàm trên, 4 cái nanhhàm dưới).- Sau khi lợn nái đẻ hết phải chờ lấy nhau thai ra, không để lợn mẹ ăn.- Lợn nái đẻ xong cần phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Chocon nhỏ bú vú trước, con lớn bú vú phía s[r]
Ng−ời nuôi lợn nái cũng có thể mua một số dụng cụ dẫn tinh, nắm kỹ thuật để tự dẫn tinh cho lợn nái của gia đình, làm đ−ợc nh− vậy sẽ chủ động hơn và khả năng thụ thai cũng cao hơn - Đó [r]
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi Kỹ thuật nuôi lợn nái ngoại Để nuôi lợn nái ngoại đạt năng suất cao và có hiệu quả kinh tế, cần thực hiện tốt các biện pháp sau: I. Gây nái: Giống Yorkshire, Landrace hoặc nái lai giữa 2 giống nà[r]
Tổng cộng: 176 ngày x 2 lứa = 352 ngày.Một năm lợn nái đẻ 2 lứa là hiện thực.Để đạt đợc yêu cầu trên, cần tập cho lợn con ăn sớm và cai sữa sớm, nhng cai sữa khôngdới 45 ngày trong điều kiện nuôi dỡng hiện nay ở nớc ta.Cần quan tâm đến thời gian sau khi cai sữa tách con 3-5 ngày, lợn t[r]
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập- Vị trí địa lý:Trại giống hạt nhân của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trại hoạt động từgiữa năm 2012. Là trại lợn tư nhân do ông T[r]
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái nguyên. Thời gian thực hiện: 18 tháng từ tháng 10/2006 đến tháng 3/2008. Điều tra thực trạng chăn nuôi lợn ở Định Hóa Điểm điều tra: Chọn 4 xã có số lượng lợn lớn, mỗi xã chọn 3 thôn, mỗi thôn chọn 10 gia đình có chăn nuôi nhiề[r]
13 43,3 3,2 0,00 32,7 theo giống Nuôi náiNái nội 620,0 0,07,5 67,7 lợn nái + nái ngoại 11 36,7 2,4 3,5 30,4 Tổng 30 100,0 Vào thời điểm điều tra, số đầu lợn thịt trong các trang trại chỉ đạt khoảng 30 - 60% công suấtchuồng trại. Nguyên nhân là các chủ trang trại thu hẹp quy mô chăn n[r]
0-180 0,7-0,8 4-5 300-350 37-39 + Nâng dần nhiệt độ lọ tinh bằng cách nắm trong lòng bàn tay. Nếu có điều kiện (kính hiển vi) kiểm tra hoạt lực tinh trùng. + Giữ yên lợn nái, dẫn tinh từ từ. + Lượng tinh: với lợn nội 30 ml tinh phải đảm bảo 0,5 1 tỉ tinh trùng tiến thẳng là được. Lợn ngoại 6[r]
Thời gian sử dụng trong vòng 2 - 3 năm (đến lúc 3-4 năm tuổi) - Yêu cầu chất lợng tinh dịch lợn đực giống. Lợn đực giống nuôi ngoài dân cũng nh trong trang trại cơ sở nhà nước, phải được cơ quan khuyến nông kiểm tra phẩm chất tinh dịch, cấp giấy phép sử dụng mới đảm bảo cải tạo giống tốt cho[r]
Thái Bình và xã Cao Viên, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.4. Phơng pháp và nguyên liệu nghiên cứu:4.1. Ph ơng pháp nghiên cứu:Với mục đích và nội dung nghiên cứu nh đã trình bày ở trên thì các nghiêncứu của chúng tôi đợc triển khai chủ yếu trên thực địa- các xã có dịch PRRS. Dođó các phơng pháp dùng tr[r]
định một cách chính xác thời điểm phối giống thích hợp, đó là lúc lợn nái động dục và ở trạng thái mê ỳ. Trong kỹ thuật phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cần lưu ý bảo quản tinh dịch đúng kỹ thuật, tránh ánh sáng, sốc, lắc mạnh, nhiệt độ cao. Khi thực hiện phối giống[r]
chuẩn: Trọng lượng lợn cái hậu bị (kg) Đạm thô/kg thức ăn hỗn hợp (%) NL trao đổi / kg th/ăn hỗn hợp (kcal) 20 – 30 kg 16 -17 3.100 31 – 65 kg 15 3.000 Từ 65kg đến phối giống và cả thời gian mang thai 13 - 14 2.900 Từ 6 tháng tuổi trở ra, hàng ngày trong lúc cho lợn ăn và rửa chuồng cần theo dõi để[r]
và 100 mg tiêm lần 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ. + Tập ăn sớm cho lợn con từ lúc 7 ngày tuổi, với thức ăn có đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, mùi thơm kích thích tính thèm ăn. - Tiêm phòng: Ba tuần tuổi tiêm vac xin phó thương hàn lần 1, bốn tuần tuổi tiêm vac xin phó thương hàn lần 2. sáu tuần tuổi tiêm dịch tả[r]
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC I. Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động d[r]