Chương IV kü thuËt ch¨n nu«i lîn 4.1. Ðặc điểm sinh học của lợn, vài nét về tình hình chăn nuôi lợn 4.1.1. Ðặc điểm sinh học của lợn - Lợn là loại động vật đa thai, có khả năng sinh sản cao Mỗi lứa, lợn có thể đẻ từ 10 - 14 con (phụ thuộc vào giống và lứa đẻ), m[r]
*Số lợn con cai sữa /nái/năm: Là chỉ tiêu tổng quát nhất của nghề chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số l ợng lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa đẻ/ nái /năm và tăng số l ợng lợn con cai sữa tron[r]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn CHUYÊN ĐỀ 3 CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI Mục tiêu Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ: - Hiểu cách bố trí mặt bằng, diện tích chuồng nuôi lợn nái hƣớng nạc; - Hiểu đƣợc yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi lợn nái s[r]
trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nh ng chủ yếu là do l ợng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm l ợng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh tr ởng th ờng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của [r]
Hoàn thiện qui trình công nghệ chăn nuôi lợn khép kín từ lợn nái sinh sản đến lợn thịt choai phục vụ xuất khẩuHoàn thiện qui trình công nghệ chăn nuôi lợn khép kín từ lợn nái sinh sản đến lợn thịt choai phục vụ xuất khẩuHoàn thiện qui trình cộng nghệ chăn nuôi lợn khép kín từ
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC I. Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động dục sớm,[r]
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC I. Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động dục s[r]
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC I. Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động dục sớm,[r]
- Lợn bụng to, ỉa chảy, không lớn, Giun nhiều có thể làm tắc ruột, gây viêm phúc mạc, lợn chết.. Phòng bệnh: - Lợn nái sắp đẻ cần tẩy giun, để lợn con không bị nhiễm trứng giun của lợn m[r]
62Chơng vipHòNG CHữA BệNH CHO LợNI. PHÂN BIệT lợN KHoẻ, LợN ốM1. Lợn khỏeĂn sốc, đi lại bình thờng, mắt mở to, mũi ớt. Lông mịn bóng. Phân đi thành khuôn, khôngnhão. Nớc tiểu nhiều, trong.Mạch đập ở cổ chân trớc đếm đợc:90-100 nhịp đập 1 phút, ở lợn con70-90 nhịp đập 1 ph[r]
Quy trình xây dựng chuồng trại cho chăn nuôi lợn nái giống và lợn nái ngoại Để đảm bảo đàn nái sản xuất tốt trong điều kiện nhiệt đới Việt Nam chúng ta cần phải chú ý cải thiện môi trường sống cho con vật, đó là: giảm nhiệt độ chuồng nuôi, vệ sinh tốt, quản lý chặt chẽ đàn nái khô và[r]
a Việc thu ngân và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.b Đơn vị tính toán chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệpc Việc điều chỉnh thu, chi của doanh nghiệp. d Việc tính toán chi phí và doanh thu cuả doanh nghiệp. 25/ Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào yếu tố nào?a Nhu cầu tiê[r]
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lợn đực giống cao sản như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain và con lai của chúng hiện nuôi ở Việt Nam có nguồn gốc từ các nước khu vực ôn đới như Tây Âu và Bắc Mỹ, nơi có khí hậu khá khác biệt so với Việt Nam. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, nhiệt[r]
+ Góp phần ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát tràn lan, làm giảm khả năng lây truyền các bệnh truyền nhiễm. Trong công nghiệp chăn nuôi lợn, nếu áp dụng thành công TTNT, sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Việc khai thác đầy đủ lợi nhuận này phụ thuộc và[r]
MỤC LỤC Phần I: MỞ ĐẦU 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 3 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Đặc điểm của các giống lợn Pietrain và Duroc 4 2.1.1. Giống lợn Pietrain 4 2.1.2. Giống lợn Duroc 4 2.1.3. Sơ đồ dòng Pietrain ReHal 5 2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI 6 2.2.1. Tuổi thành[r]
PRRS lần đầu tiên xuất hiện nên các chủ chăn nuôi lợn cha có nhậnthức đầy đủ về tính chất của dịch bệnh, đã tự điều trị lợn mắc bệnh, phác đồđiều trị không phù hợp, kết quả điều trị tiến triển chậm dẫn đến hoang mangtrong điều trị và quản lý gia súc bệnh, đã bán lợn ốm cho t nhâ[r]
đó đàn lợn ngoại và lợn lai đạt trên 90%, sản lượng thịt lợn hơi đạt 4,2 triệu9tấn, sản lượng thịt lợn hơi xuất khẩu đạt 1 triệu tấn (Bộ NN và PTNN, 2015).Trước kế hoạch đề ra, ngành chăn nuôi lợn đã cải thiện những giống lợn nộicó tầm vóc nhỏ bé, tăng trọng chậm, đặc biệ[r]
bình thường sẽ cho được nhiều hơn 1 lợn con sơ sinh/lứa đẻ và nhiều hơn 1,5 lợn con cai sữa/lứa so với lợn nái đơn thuần, cũng như có trọng lượng lợn con cai sữa cao hơn. 2. Với lợn nuôi thịt nếu ít có biểu hiện tích cực của ưu thế lai thì không nên miễn cưỡng đưa[r]
và lợn vỗ béo; 47,57% ở lợn đực giống - đã nói lên bệnh PRRS ở 4 địa phơng trênmiền Bắc là xảy ra cấp tính và hết sức nguy hiểm.2. Các biểu hiện bệnh PRRS trong đợt dịch 2007 tại 4 địa phơng là hoàn toàntrùng lập với các tài liệu đã công bố. Tuy nhiên biểu hiện tiêu chảy chiếm 8[r]