đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.- Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy.- Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng k[r]
1 Bài làm Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển của thế giới khách quan và vì nó là chìa khoá là cơ sở giúp chúng ta nắm[r]
này đã thôi thúc em chọn đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ". Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo đã giúp em hiểu sâu sắc đề tài và hoàn thành bài viết này. 3 Phần I Cơ sở khách quan và mối quan hệ của các thành phần kinh tế I/ Nội dung của[r]
đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn) là hạt nhân củaphép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự pháttriển; phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mẫu thuẫn bên trong sự vật. Từđó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà ý đồ c[r]
sự vật, hiện tượng. Điều đó thể hiện trong phỏng đoán về vai trò của những mặt đối lập trong biến đổi phổ biến của tự nhiên và "sự trao đổi của những mặt đối lập" về "sự tồn tại và thống nhất của các mặt đối lập. Điều này thể hiện rõ qua câu nói của ông: "cùng một cái ở trong chúng ta sống và chết,[r]
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn có những nội dung sau: Khái niệm mâu thuẫn, mâu thuẫn biện chứng, mặt đối lập, các tính chất chung của mâu thuẫn, quá trình vận động phức tạp của mâu thuẫn, ý nghĩa phương pháp luận. Đặc biệt, bài học có rất nhiều[r]
thay thế hình thái tồn tại này bằng hìnhthái tồn tại khác của cùng một sự vật, hiệntượng trong quá trình vận động, phát triểncủa nó.2. Phân loại phủ địnhPhủ định siêu hình: là sự phủđịnh được diễn ra do sự can thiệp,sự tác động từ bên ngoài, cản trởhoặc xóa bỏ sự tồn tại, phát triểntự nhiên của sự[r]
niệm triết học. Có thể lấy một số ví dụ như: - Vật lý học: đó là định luật bảo toàn và chuyểnhóa năng lượng trong vật lý học đã chứng minh rằng tất cả những cái gọi là lực vật lý, lực cơgiới, điện, ánh sáng, điện, từ và ngay cả lực hóa học trong những điều kiện nhất định đều cóthể chuyển hóa từ cái[r]
Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thu[r]
Hạn chế lớn nhất của Hegel đã rút ra một kết luận sai lầm rằng tồn tại thựcchất là tư duy. Quan hệ hiện thực đã bị Hegel thần bí hoá bị đặt lộn ngược chânlên đầu. Marx không những đã chỉ phê phán một cách sâu sắc phép biện chứngcủa Hegel mà còn cải tạo phép biện chứng đó xây dựn[r]
sự vật là nó. Khi Lượng của sự vật thay đổi vượt quá độ, qua điểm nút thì Chất này chuyển thành Chất khác, tức bước nhảy xảy ra. Học thuyết về bản chất bàn về tự vận động & phát triển của các phạm trù: Đồng nhất–khác biệt–đối lập-mâu thuẫn; Bản chất–Hiện tượng; Nội dung–Hình thức; Khả[r]
1. Giáo trình Triết - Mác - Lênin (Dùng trong các trường đại học và cao đẳng. NXB Chính trị quốc gia) 2. Lịch sử phép biện chứng (tập 1, 2, 3). Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Nét nổi bật trong triết học của Cantơ là đã trình bày những quan niệm biệnchứng của mình về giới tự nhiên. Triết học Cantơ là triết học nhị nguyên. Mộtmặt ông thừa nhận sự tồn tại của thế giới các “ vật tự nó” ở bên ngoài con8người. Nhưng mặt khác thế giới các vật thể quanh ta mà ta thấy được lại[r]
Bài viết tập trung phân tích những phê phán của K. Popper đối với phép biện chứng duy vật. Popper cho rằng phép biện chứng đã vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn khi cho rằng các mặt đối lập có thể chuyển hóa cho nhau, chính vì vậy ông phản đối việc vận dụng phép biện chứng vào nghiên cứu các vấn đề xã h[r]
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật. N[r]
LỜI MỞ ĐẦUPhép biện chứng theo cách nói của Ăng-ghen “chẳng qua chỉ là môn khoa học vềnhững quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loàingười và của tư duy”. Trong lịch sử phát triển của triết học, phương pháp “biện chứng” đãluôn có sự đấu tranh với[r]
của mình trong việc giải quyết những vấn đề phát triển của đất nước.Chính điềunày đã quy định nét đặc thù của triết học cổ điển Đức: nội dung cách mạng dướimột hình thức duy tâm, bảo thủ,đề cao vai trò tích cực của tư duy con người, coicon người là một thực thể hoạt động, là nền tảng và điểm xuất ph[r]
Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kỳ cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những n[r]
CHỦ YẾU TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ: THỨ NHẤT LÀ: MỐI LIÊN HỆ CÙNG TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN; THỨ HAI LÀ: MỐI LIÊN HỆ THÂM NHẬP LẪN NHAU TUY CÓ SỰ KHÁC NHAU NHƯNG VẪN CÓ SỰ GIỐNG NHAU; THỨ BA LÀ: MỐI LIÊN HỆ VỀ SỰ CHUYỂN HOÁ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN. CÁC MỐI LIÊN HỆ ĐƯỢC CỤ THỂ HOÁ BẰNG[r]
Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệ phố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽ dẫn đến s[r]