1. Quá trình phong hóa vật lý, hóa học, sinh vật học. 2. Độ bền phong hóa. 3. Các nhân tố hình thành đất: Đá mẹ, khí hậu, Địa hình, sinh vật, thời gian và con người. 4. Phẫu diện đất, hình thái phẫu diện đất. 5. Các tầng phát sinh và đặc điểm của chúng. Chương 3. Sinh học đất 6. Khái niệm chung về s[r]
có khả năng này là IgE vì trên bề mặt các bạch cầu ái toan có các thụ thể với ái lực cao dành cho phần Fc của chuỗi nặng e của kháng thể IgE. Như vậy để có được khả năng đề kháng hữu hiệu nhất thì đòi hỏi hệ thống miễn dịch phải có khả năng tạo ra được các lớp kháng thể khác nhau chống lại cá[r]
* Cách chủ động : Phần lớn các chất khoáng được hấp thụ vào cây theo cách chủ động này. Tính chủ động ở đây được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các chất khoáng cần thiết cho cây đều được vận chuyển trái với qui luật khuyếch tán, nghĩa là nó vận chuyển từ nơi có nồng độ[r]
2. Khử trùng xử lí ô nhiễm vi sinh vật trong môi trường đất. 2.1 Khử trùng bằng hơi nước nóng: 2.1.1 Tổng quan : Nền văn minh cổ như Ấn Độ và Ai Cập đã sử dụng hơi nước sinh ra thông qua việc sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời trên đất tưới nước để khử trùng và làm s[r]
- Bón sớm vào đất trước khi gieo trồng: bón chế phẩm nấm đối kháng vào đất với liều lượng thích hợp, nấm đối kháng sẽ có mặt ở vùng rễ sớm để nó có thể chiếm chỗ, cạnh tranh, ký sinh và ức chế với nấm gây bệnh khi xâm nhiễm vào vùng rễ cây trồng. Nấm đối kháng[r]
Trong đất, vi sinh vật giữ vai trò rất quan trọng với hai chức năng chính: _PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CHẤT HỮU CƠ _ • Quá trình khoáng hóa chất hữu cơ là quá trình phân hủy hoàn toàn chất hữ[r]
mặt hay dưới lòng đất đều được coi là môi trường nước. Ví dụ như ao, hồ, sông, biển, nước ngầm ... Những địa điểm chứa nước đó còn gọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau, tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau. Bởi vậy môi trường sống ở từng thuỷ vực đều có đặc trưng riêng[r]
Sự phân bố của vi sinh vật trong đất và mối quan hệ giữa các nhóm vi sinh vật Sự phân bố của vi sinh vật trong đất Vi sinh vật là những cơ thể nhỏ bé dễ dàng phát tán nhờ gió, nước và các sinh vật khác. Bởi vậy nó có[r]
Khi chúng ta chú trọng tới bón phân cân đối tức là chúng ta đã nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. Hệ số sử dụng phân hoá học trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng còn thấp. Hệ số sử dụng phân đạm chỉ đạt 35-50%, phân lân 20-30% và phân kali 40-50%. Hiệu lực tồn dư của lân và kali đã đ[r]
khuyên dùng. Khái niệm Probiotic được biết đến từ đầu thế kỷ 20 với công trình nghiên cứu đạt giải Nobel y học của nhà bác học người Nga Elie Metchnikoff. Probiotic là tên chung để chỉ những vi sinh vật sống có vai trò thiết lập cân bằng vi sinh vật đường ruột: chúng chi[r]
Đặc điểm của vi khuẩn 1 . Đặc điểm sinh sản Vi khuẩn sinh sản bằng cách chia đôi (binary fission) hay trực phân (amitosis). Mặc dù không có hình thức sinh sản hữu tính (chỉ là sinh sản cận hữu tính, parasexual reproduction), các biến đổi di truyền vẫn xảy ra trong từ[r]
- Đất tơi xốp sẽ thoáng khí, có nhiều oxy, ít khí độc, độ ẩm thích hợp là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, đặc biệt là các vi sinh vật phân giải prôtêin[r]
4. Tác động đến chế độ canh tác khác tới VSV Ngoài các chế độ phân bón, nước, làm đất, các chế độ canh tác khác cũng có tác dụng rõ rệt tới hoạt động của VSV. Ví dụ như chế độ luân canh cây trồng. Mỗi loại cây trồng đều có một khu hệ VSV đặc trưng sống trong vùng rễ của nó. Bởi vậy luân[r]
Tác động của con người cũng ảnh hưởng đến chức năng và tính đa dạng của hệ sinh thái. Thí dụ điển hình nhất về sự xáo trộn trong hệ sinh thái là kết quả của sự xói mòn đất từ hoạt động nông nghiệp. Các tác động này có thể gây ra sự giảm tính ổn định trong sinh học, hoá học và vật lý của hệ si[r]
Vì thế cần bón phân kali, tác động biện pháp giúp tăng mật số vi sinh vật trong đất, tăng vi sinh vật có ích như bón phân hữu cơ vi sinh và giảm ẩm độ đất liếp vườn, có thể là biện pháp [r]
- EM thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh vật có ích trong đất, hạn chế hoạt động của vi sinh vật có hại, làm giàu thêm hệ vi sinh vật tự nhiên...[r]
Kết quả trên cho thấy rằng càng ra xa rễ mật số vi sinh vật của các nhóm đều giảm rõ rệt. Ishizawa và công tác viên làm thí nghiệm sau đây trên cây bắp: Ông nhổ cây bắp lên và giũ mạnh, hứng lấy phần đất này (A). Phân tích cho thấy phần đất nàyít vi sin[r]
Như thế thổ nhưỡng cũng mang những tính chất của một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Nghiên cứu đối tượng thổ nhưỡng trên quan điểm sinh thái sẽ giúp ta hiểu được các tính chát của thổ nhưỡng một cách toàn diện và biện chứng. Điều này cần thiết cho mục đích sử dụng đất trong sản xuất nô[r]
Thực vật có vai trò chủ đạo hình thành đất: Thực vật cung cấp chất hữu cơ, động vật sống trong đất àm thay đổi tính chất đất, vi sinh vật phân hủy xác động thực vật tạo mùn cho đất..[r]
Do đó khi bón chất hửu cơ chứa nhiều C vào đất thì trong quá trình phân giải chất hữu cơ, vi sinh vật cũng cần lượng N tương ứng cho tỉ lệ C/N cần thiết trên. Chúng ta có thể tính được cứ 100 đơn vị vật chất chứa C thì cần cung cấp cho vi khuẩn 1 - 2 đơn vị N[r]