Cải tiến kỹ thuật gây tê tủysốngCải tiến kỹ thuật gây tê tủy sống đườngbên trên với những bệnh nhân lớn tuổiI.oooĐẶT VẤN ĐỀ.Ngày càng nhiều các bệnh lý cần có can thiệpngoại khoa trên người cao tuổi như các bệnh lý tiết niệu (U xơTLT, sỏi…),các bệnh lý tiêu hóa ([r]
- Trên máu: liều cao (trên 10 mg/ kg) prilocain tích tụ chất chuyển hóa O - toluidin gây oxy hóa, biến Hb thành metHb. 1.6. Tác dụng không mong muốn và độc tính 1.6.1. Loại tác dụng do thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao, gây những biểu hiện thần kinh (buồn nôn, nôn, mất đị[r]
2tê NMC và thấp hơn so với thai phụ bình thường [70], [82], [106], [138],[146]. Tuy nhiên, những bằng chứng này vẫn chưa phải là kết luận, do đó cáctác giả khuyến cáo cần phải có những thử nghiệm lâm sàng lớn để đánh giálại việc sử dụng GTTS trong TSG nặng [63]. Theo Moslem, cách tốt nhất đểt[r]
Thuốc tê (Kỳ 4) 2.3. Lidocain (xylocain): Tổng hợp (1948). Hiện dùng rất rộng rãi. - Là thuốc tê mang đường nối amid, tan trong nước. - Là thuốc gây tê bề mặt và gây tê dẫn truyền tốt. Tác dụng mạnh hơn procain 3 lần, nhưng độc hơn hai lần. - Tác dụng nhanh và kéo dài do[r]
nhiễm độc toàn thân, cho nê n trong thực hành, cần chọn nồng độ tối u.1.5. Tác dụng dợc lý1.5.1. Tác dụng tại chỗ:Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ơng (cảm giác, vận động) và thần kinh thựcvật, lần lợt từ sợi bé đến sợi to tuỳ theo nồng độ của thuốc. Thứ tự mất cảm giác là đau,[r]
Physiolac sưu tầm Physiolac – Sữa công thức cao cấp – Sữa mát dành cho bé. 3 Tiền sản giật: Cao huyết áp, sưng tay và mặt, protein trong nước tiểu, đau đầu… có thể do tiền sản giật. Nếu chưa tới ngày sinh, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ sức khỏe cho mẹ và bé. Nghén kéo dài: Nghén nặng và dai dẳng có t[r]
thuật chuyên khoa sâu dành cho các nhà gây mê đã nắm vững kỹ thuật GTTS ở người lớn. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm và cần được các nhà gây mê quan tâm. - Kim gây tê tủy sống: G25-27, hoặc kim của bơm tiêm 5ml - Lieu Marcain: la mot van de can phai ban: , thay[r]
Gây tê vùng bao gồm:+ Gây tê đám rối thần kinh cổ.+ Gây tê đám rối thần kinh cánh tay.+ Gây tê ngoài màng cứng.+ Gây tê dưới màng nhện (gây tê tủy sống).+ Gây tê tĩnh mạch.+ Gây tê[r]
sau khi bác sĩ lấy bé ra khỏi bụng. Ngoài ra, khi gây tê màng cứng, các bác sĩ sẽ đặt ống thông tiểu để thuận tiện cho quá trình lọc thải của cơ thể. Thai phụ cũng sẽ được truyền dung dịch và trong trường hợp cần thiết sẽ bổ sung thuốc giảm đau qua đường này. Ngoài ra, thai phụ cũng s[r]
Gây tê thông thường khi chuyển dạ Gây tê được thực hiện ở giai đoạn thai phụ cảm thấy đau không chịu nổi nữa hoặc khi ở giai đoạn chuyển dạ thứ 2 hay lúc không còn đủ sức để thực hiện một ca sinh thường. Gây tê thông thường là gì? Là việc truyền thuốc [r]
- Giảm đau rất nhanh và hiệu quả - Chỉ cần một mũi tiêm duy nhất, không như gây tê màng cứng, cần tới một ống để truyền liên tục chất gây tê. Bất lợi? - Nằm bất động một khoảng thời gian do không có cảm giác ở chân. - Cử động khó (khoảng 2 tiếng) - Không thể tiêm nhi[r]
Dị dạng mạch máu tủy sống một biến chứng nguy hiểm Dị dạng mạch máu tủy sống là một trong những nguyên nhân gây ra thiếu máu tủy sống. Những dị dạng thường gặp nhất là u động mạch và u hang mạch. Trường hợp u động - tĩnh mạch phần lớn có kích thước lớn và ngoằn ngoèo, dễ[r]
Có thể sử dụng để gây tê tại chỗ bề mặt, tê thấm gây tê thân thần kinh, gây tê đám rối cánh tay, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch.. MEPIVACAIN carbocais: + Tiềm [r]
Gây tê thông thường khi chuyển dạ Gây tê được thực hiện ở giai đoạn thai phụ cảm thấy đau không chịu nổi nữa hoặc khi ở giai đoạn chuyển dạ thứ 2 hay lúc không còn đủ sức để thực hiện một ca sinh thường. Gây tê thông thường là gì? Là việc truyền thuốc
- Động kinh do kích thích não. - Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nặng. - Hạ huyết áp. - Bệnh nhân không đồng ý. 2.2. Chống chỉ định tương đối - Suy gan. - Cao huyết áp nặng. 2.3. Chống chỉ định về kỹ thuật - Thiếu máu tan huyết. - Vết thương rộng gây thoát thuốc tê. - Tổn thương nhiễm trùng, nhi[r]
(bề mặt, tê thấm) gây tê thân thần kinh, gây tê đám rối cánh tay, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch. + Liều tối đa đơn thuần: 4mg/kg.
2.2. Gây tê vùng (regional anesthesia): Gây tê vùng là phương pháp dùng thuốc tê tác dụng trực tiếp lên các đường dẫn truyền thần kinh (thân, đám rối, rễ thần kinh) qua đó làm mất cảm giác ở một vùng tương ứng do thần kinh đó chi phối. Gây tê vùng bao gồm: +[r]
với các thuốc khác. Nhưng nếu tiêm tĩnh mạch nhanh, nó có thể gây hội chứng yếu nút xoang, tăng mức block nhĩ - thất có từ trước, tai biến này mất đi sau khi ngừng thuốc; Với các trường hợp dùng lidocain kéo dài hoặc khi tiêm tĩnh mạch liều cao (> 150mg) có thể gây ra các nhiễm[r]
1. Ðặt 1 catheter tĩnh mạch 2. Dồn ép máu bằng băng Esmarch 3. Bơm hơi ga-rô tầng trên 4. Tiêm thuốc tê 5. Bơm ga-rô tầng dưới 6. Xả ga-rô tầng trên Hình 10.1. Sơ đồ các bước thực hiện gây tê tĩnh mạch 3. Một số kỹ thuật có cải tiến đã được áp dụng - Creange và Thir-Alquist cho rằng c[r]