Họ đường đặc tuyến vàoIB = f(UBE) khi UCE = const Đặc tuyến truyền đạt và đặc tuyến ra của sơ đồ EC Họ đường đặc tuyến ra: IC = f(UCE ) khi IB=const Họ đường đặc tuyến truyền đạt: IC = f(IBE) khi UCE = const H[r]
HƯỚNG DẪNMÔ TẢ MÔN HỌCThí nghiệm máy điện là môn học nhằm thực hành các phương pháp mở máy, khảosát các đường đặc tuyến làm việc và vẽ các đặc tính làm việc khi không tải và có tảicủa máy điện không đồng bộ, máy điện một chiều và máy điện đồng bộ, xác định cácthông số của máy bi[r]
Đặc tuyến bơm Nhóm 5I. TRÍCH YẾU1. Mục đích:- Xây dựng đường đặc tuyến bơm của 2 bơm ly tâm.- Khảo sát ảnh hưởng của số vòng quay n và lưu lượng Q đến công suất N của bơm.2. Phương pháp: - Tiến hành thí nghiệm ở các giá trò lưu lượng khác nhau (thay đổi lưu lượng b[r]
c không thay đổi mặc dù Vce tiếp tục tăng cao. Muốn dòng điện Ic tăng cao hơn thì phải tăng phân cực B để có Ib tăng cao hơn, khi đó dòng Ic sẽ tăng theo Vce trên đường đặc tuyến cao hơn. Ic(mA) IB5 IB4 IB3 IB2Hình I.9Đặt tuyến ngỏ vào của transistor. IB1
D)ID = 3.18v 3.2.2 Phân cực bằng mạch hồi tiếp điện thế: Mạch cơ bản hình 3.9 - Ðặc tuyến truyền giống như trên. - Ðường phân cực xác định bởi: VGS = VDS = VDD - RDID (3.11) trùng với đường thẳng lấy điện. Vẽ hai đặc tuyến này ta có thể xác định được IDQ và[r]
Điện năng ngày đêm của ngày chọn để tính toán.Bên cạnh các phương pháp trên đây còn một số phương pháp khác nữa đánh giá cácdạng tổn thất điện năng do các nguyên nhân khác nhau. Trong khuôn khổ của luận vănchỉ xét các tổn thất do dòng điện xoay chiều hình SIN 50Hz gây ra.1.3. Vấn đề tổn thất điện nă[r]
C. Các yếu tố ảnh hưởng tới dung lượng của accu: Khối lượng và diện tích chất tác dụng trên bản cực. Dung dòch điện phân. Dòng điện phóng. Nhiệt độ môi trường. Thời gian sử dụng.Dung lượng của accu phụ thuộc lớn vào dòng phóng. Phóng dòng càng lớnthì dung lượng càng giảm, tuân theo đònh luật Pe[r]
Mạch cơ bản hình 3.9 - Ðặc tuyến truyền giống như trên. - Ðường phân cực xác định bởi: VGS = VDS = VDD - RDID (3.11) trùng với đường thẳng lấy điện. Vẽ hai đặc tuyến này ta có thể xác định được IDQ và VGSQ Trương Văn Tám III-5 Mạch Điện Tử Chương 3: Mạch phâ[r]
(3.13) Ta thấy đường phân cực trùng với đường thẳng lấy điện. Giao điểm của đường phân cực và đặc tuyến truyền là điểm điều hành Q. 3.3.2 Phân cực bằng cầu chia điện thế: Mạch này thông dụng hơn và có dạng như hình 3.13 Trương Văn Tám III-6 Mạch Điện Tử Chương 3: Mạch[r]
i.Đặc tuyến biên độ phản ánh sự phụ thuộc giữa biên độ điệnáp ra Umvà sự thay đổi biên độ điện áp vào Em. Dạng điểnhình của đặc tuyến biên độ vẽ trên hình 2.79 (vẽ với tín hiệu vàolà hình sin ở tần số trung bình). Đặc tuyến này cho biết giới hạncó thể thay đ[r]
DS. Điều nàylàm kênh dẫn có tiết diện hẹp dần khi đi từ cực nguồn tới cựcmáng vàbịthắt lai tại 1 điểm ứng vớiđiểm uốn tại ranh giới haivùng tuyến tính và bão hòa trên đặc tuyến ra. Điện áp tươngứng với điểm này gọi là điện áp bão hòa UDSO(hay điện áp thắtkênh).Hình 2.53d và e là đườ[r]
ngược lại nếu tăng UCE lên quá lớn thì dòng IC sẽ tăng lên đột ngột đường đứt đoạn trên hình 2.25, đó là miền đánh thủng tiếp xúc điốt JC của tranzito.Tương tự như đặc tuyến ngược của đi[r]
như vậy tại điểm uốn của đặc tuyến, UCB giảm xuống 0, tiếp tục giảm UCE sẽ làm cho chuyển tiếp colectơ phân cực thuận. Điện áp phân cực này đẩy những hạt dẫn thiểu số tạo thành dòng colectơ quay trở lại miền bazơ,kết quả khi UCE = 0 thì IC cũng bằng 0. ngược lại nếu tăng UCE lên quá lớ[r]
Thay số vào, ta có0222,0)107,3(27062703+×−=+−=−VIVIPhương trình này có dạng y=ax+b và đồ thị của nó là một đường thẳng có độ dốc(slope) là -1/R và cắt trục I tại điểm E/R (và cắt trục V tại điểm Vo=E). Đường thẳngnày được gọi là đường tải DC (DC Load Line).Đường tải DC của mạch[r]
rUII += Với rđth » rB điện trở phần đế bazơ của điôt hay độ dốc trung bình của vùng (1) đặc tuyến Von-Ampe. Và rđngc là độ dốc trung bình của nhánh ngược (2) của đặc tuyến Von-Ampe. 2.1.3. Vài ứng dụng điển hình của điôt bán dẫn 28 Hình 2.8: Các mạch chỉnh lưu công suất[r]
Thay số vào, ta có0222,0)107,3(27062703+×−=+−=−VIVIPhương trình này có dạng y=ax+b và đồ thị của nó là một đường thẳng có độ dốc (slope) là -1/R và cắt trục I tại điểm E/R (và cắt trục V tại điểm Vo=E). Đường thẳng này được gọi là đường tải DC (DC Load Line).Đường tải DC của mạch cho ở[r]
MN làm việc ở các chế độ khác với chế độ thiết kế. Những biến đổi trong VH dẫn đến sự thay đổi các TSĐT, điển hình là tỉ số nén và HS. Quan hệ biểu diễn sự biến đổi của ηK và ε khi chế độ VH thay đổi gọi là đặc tuyến của máy nén. H.11-9: Đặc tuyến tuyệt đối H.11-10: Đặ[r]
Hình 2.13: Khảo sát ổn áp bằng diốt Zener Căn cứ vào (2-32) có thể thấy rằng độ đốc của đặc tuyến ở phần đánh thủng có tác dụng quyết định đến chất lượng ổn định của điốt. Khi điện trở động bằng không (lúc đó phần đặc tuyến đánh thủng song song với trục tung) thì sự ổn đị[r]
1.9. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho hệ thống bơm- Sử dụng biến tần: Có nhiều cách để điều khiển lưu lượng của hệ thốngbơm như sử dụng van tiết lưu, đường tuần hoàn, sử dụng nhiều bơm... Tuy nhiên cáchhiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu sử dụng và hiệu quả trong việc tiết kiệm năng lượngl[r]
D (3.14) Ðây là phương trình đường phân cực. Do điều hành theo kiểu tăng nên ta phải chọn R1, R2, RS sao cho: VGS >VS = RSID tức VGS >0 Giao điểm của đặc tuyến truyền và đường phân cực là điểm điều hành Q. Từ đồ thị ta suy ra IDQ và VGSQ và từ đó ta có[r]