- S ốt rét cần được điều trị sớm, đúng phác đồ và đủ liều lượng. - K ết hợp điề trị cắt cơn (diệt thể vô giới HC) với chống tái phát (diệt thể ngủ trong gan) và ch ống lây lan (diệt giao b ào). - Điều trị to àn di ện: D ùng thu ốc diệt KSTSR với nâng cao sức[r]
Đóng vai trò rất quan trọng trong các thăm khám hình ảnh gan. Nó là khám xét hình ảnh đ- ợc chỉ định đầu tiên đối với bệnh lý gan, đặc biệt là các tổn th- ơng khu trú. Thăm khám gan, đ- ờng mật, tuỵ, lách đ- ợc tiến hành đồng thời.
AFP thường được chỉ định bắt buộc ở bệnh nhân có khối u ở gan. Tuy nhiên trong UTBMTBOM, AFP thường âm tính hoặc rất thấp và trong ung thư di căn, AFP ít có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hoặc do bệnh nhân có các triệu chứng đã rõ ràng nên thường không có[r]
XƠ GAN (Kỳ 3) 2. Xơ gan sau siêu vi, sau hoại tử : Với dấu hiệu lâm sàng của tăng áp cửa rõ ràng như cổ chướng, lách to, tăng năng lách, xuất huyết do vỡ, dãn tĩnh mạch thực quản và bệnh cảnh não gan. 75% trường hợp bệnh nhân chết trong khoảng 1 - 5 năm do xuất huyết, bệnh cảnh[r]
Hình 1- Hình ảnh sỏi đường mật trên ERCP và MRCP PTC: có thể được chỉ định đối với sỏi gan hay ở BN đã được cắt bán phần dạ dày (không thể làm ERCP). Chẩn đoán sỏi ống mật chủ trong lúc mổ: có thể bằng chụp hình đường mật hay siêu âm đường mật.
• Khám tổng quát để t ìm ki ếm dấu vết của sự sưng to gan , lá lách, tìm ki ếm nh ững khối u trong khoang bụng, t ìm ki ếm dấu vết của nước tích tụ trong khoang b ụng, khám da. • Thử máu nhi ều loại kể cả đo lượng alpha -fetoprotein (AFP). M ột lượng
+ Phải nhằm tạo được sự giao lưu - dung thông ấy, không những vì nó là bản chất, ý nghĩa, nguồn vui, mục đích cuộc sống nói chung, mà nó là phương thức không thể thiếu để thầy thuốc thực thi nghĩa vụ đối với mỗi bệnh nhân cụ thể. + Qua nó bệnh nhân sẽ thành tâm cộng tác với y tế, bệnh nhân mới[r]
Chửa dưới gan là hình thái đặc biệt, hiếm gặp nhưng nguy hiểm cho bệnh nhân và thường được chẩn đoán muộn. Mục tiêu nghiên cứu: (1) mô tả triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm chẩn đoán thai dưới gan. (2) Phân tích về chẩn đoán và xử trí thai dưới gan. Phương pháp nghiên cứu: phân tích các bệnh án qua y[r]
Hẹp đường mật trong gan là nguyên nhân làm cho sót sỏi và tái phát của sỏi gan. Chụp cộng hưởng từ mật tụy (CHTMT) là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm hại, có thể chẩn đoán hẹp đường mật trong gan. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các giá trị của CHTMT trong phát hiện, chẩn đoán[r]
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan. Nghiên cứu hồi cứu mô tả các trường hợp ứng dụng phẫu thuật nội soi để chẩn đoán và điều trị (nội soi đốt RFA và nội soi cắt gan) do ung thư tế bào gan tại BV ĐH Y Dược TP[r]
- HBV-DNA (-) , th ấp : Nghi ngờ doạt động thấp DNA polymerase: n ằm tro ng nucleocapsid nhân c ủa HBV. Nó điều khiển sự sao chép và thay đổi của HBV -DNA * Chú ý: Ta không thể làm hết tất cả các Marker vì vậy chỉ cần làm 2 Marker : HBV- DNA và HBeAg là có thể chẩn đoán chắc chắn VRVGB g[r]
Nội dung bài viết với mục tiêu thông báo ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn bị chẩn đoán nhầm với K phổi, nhân một trường hợp sán lá gan lớn ký sinh tại phổi gây chẩn đoán nhầm với ung thư. Bệnh nhân nam giới 36 tuổi có triệu chứng ho ra máu từng đợt, chụp phổi có u ở thùy dưới phổi phải, hạch rốn phổi to[r]
Bài giảng Chuyên đề: Chẩn đoán và điều trị gan nhiễm mỡ - BS. Trần công ngãi gồm có 2 phần. Phần thứ nhất giới thiệu tổng quan về bệnh gan nhiễm mỡ. Phần thứ 2 trình bày về các chẩn đoán gan nhiễm mỡ, hình ảnh gan nhiễm mỡ trên siêu âm, trên CT scan và trên MRI, biện pháp phòng ngừa và điều trị gan[r]
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá giá trị của axit hyaluronic, từ đó xây dựng một mô hình chẩn đoán không xâm lấn để chẩn đoán xơ gan giai đoạn còn bù. Nghiên cứu tiến hành trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh gan mạn tính nhập viện tại khoa tiêu hóa gan mật, bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐẶT VẤN ĐỀ Các bất thường mạch máu là bệnh lý rất hay gặp. Tuy nhiên, việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý này trong thời gian dài gặp nhiều khó khăn, một phần do thuật ngữ “u máu” (Angiomas, Hemangiomas) đã được sử dụng lẫn lộn cho nhiều loại tổn thương rất khác nhau. Năm 1982, Mu[r]
A. Chẩn đoán Là sự tổng hợp logic nhất mọi triệu chứng chủ quan, dấu hiệu thăm khám thực thể lâm sàng và cận lâm sàng. + Lâm sàng là xuất phát điểm , phải luôn luôn là gốc rễ nền tảng , không để con người bệnh nhân biến mất chỉ còn lại 1 bệnh nhân trừu tượng, chung chung, lý[r]
Để xác định bờ mép của gan khi gan không to nhiều, ta dùng phương pháp móc: thầy thuốc ngồi phía trên vùng gan dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.. Khám với tư thế người bệnh nằm ngh[r]
vì nó cho h ướng chẩn đoán để từ đó chỉ định xét nghiệm cận lâm s àng c ần thi ết, tránh tình tr ạng l àm xét nghi ệm tr àn lan ho ặc ngược lại không l àm nh ững xét nghi ệm cần thiết. M ặt khác, y học ngày càng có xu hướng chia ra th ành các chuyên khoa sâu,