Bộ sườn của tế bào (cytoskeleton): Sợi tế vi & vi quản – Lông & roi – Trungtử & các thể gốc – Vách tế bào1.3.Màng tế bào1.3.1. Nền tảng lipid của màng tế bào: tấm phospholipid hai lớp1.3.2. Cấu trúc của màng sinh chất: Tổ chức[r]
a) Cấu trúc của màng sinh chất, b) Chức năng của màng sinh chất. a) Cấu trúc của màng sinh chất Năm 1972,Singơ(Singer) và Nicolson (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit[r]
Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất. Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất. Người ta chia nhập bào thành 2 loại là thực bào và ẩm bào. Thực bào là phương thức các tế bào đ[r]
– - MIT, DIT sẽ trùng hợp nhau tạo T3, T4 và gắn vớithyroglobulin4. Giải phóng hormon tuyến giáp vào máu– - T3, T4 khuếch tán qua màng tế bào nang giáp và vào maomạch quanh nang giápTÁC DỤNG CỦA HORMON GIÁPLÊN SỰ PHÁT TRIỂN CƠ THỂ– Làm tăng tốc độ phát triển cơ thể– Thúc đẩy sự phát t[r]
+ Ion NaATP+++- +- - +- - + - +++- +- +-- -- + -- -+ - +-- + + - - + - -+ +- + +II – CƠ CHẾ HÌNH THÀNH ĐIỆN THẾ NGHỈ:- Điện thế nghỉ hình thành chủ yếu là do 3 yếu tố sau:• Sự phân bố ion ở hai bên màng tế bào và sự di chuyển của ionqua màng tế bào.• Tính thấm có chọn lọc[r]
khó khăn nhưng ở những tế bào bị chết hoặc bị tổn thương, các chất ở môitrường dễ dàng xâm nhập vào tế bào. Do đó, nhờ có tính thấm chọn lọc của lớpmàng bảo vệ đặc biệt, tế bào có thể duy trì cân bằng cho hoạt động sống.Trong các năm cuối thế kỷ XIX, Pfefer đã tiến hành thí nghi[r]
độ ion hóa. Rapoport và cs (1979) đã mô tả mối tương quan giữa sự khuếchtán qua hàng rào máu não và sự hòa tan của các chất vào mỡ. Các chất hòatan trong mỡ đi xuyên qua màng tế bào của tế bào nội mô dễ dàng và cũngdễ cân bằng giữa tuần hoàn và mô não (Bradbury, 1985). Trong ngh[r]
- Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực. - Trên sợi thần kinh kh[r]
... - Cơ thể ngời có khoảng 600 tạo thành hệ + Cơ đầu cổ: Cơ mặt, nhai, quay cổ + Cơ thân: Cơ ngực (Cơ trớc ngực , liên sờn) + Cơ chi trên: Cơ đai vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay + Cơ chi dới: Cơ. ..Tiết 9 (Bài 9) Cấu tạo tính chất HS đọc thông tin sgk trang 32 quan sát Hình bên trả lời câu hỏi sau[r]
Hệ thần kinh của cơ thể sống cấu thành từ vô số các neuron (các tế bào thần kinh)được liên kết với nhau và liên kết với các tế bào loại khác mà hệ thần kinh điềukhiển.Cấu trúc của neuron nói chung đều có một sợi trục lớn, dài gọi là axon và nhữngnhánh ngắn hơn như những xúc tu gọi là d[r]
-Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tích điện dương. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kíc[r]
nhau, đu«i kh«ng kị nước quay bàora ngoài- Ở tế bào động vậtTăng tính ổn định cho- Nằm xen kẽ trong lớptế bàophotpholipit-Xuyên qua màng- Nằm ở mặt trong màng-Protein + Cacbohidrat- Protein + lipitGhép nối vận chuyểncác chất- Là thụ thể, ghép nối,nhận biết tế bào lạBài 10[r]
cấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu[r]
Câu 1. Mô tả cấu trúc của nhân tế bào. Câu 2. Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Câu 3. Trình bày cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi. Câu 1. Mô tả cấu trúc của nhân tế bào. Câu 2. Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Câu 3. Trình bày cấu t[r]
Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc. Bộ máy Gôngi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái nọ tách biệt với cái kia Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc (hình 8.1). Nó có cấu tạo gồm một số loại rARN và nhiều prôtêin khác nhau. Ribôxôm là bào quan chuyên tổng hợp prôtê[r]
Khái niệm tế bàođầu tiên là do Robert Hooke cách đây khoảng 300 năm đặt tên cho các "hộp" con nhỏ cấu tạo nên nút bấc.Ngày nay,chúng ta coi các hộp đó là những bức thành xenlulozơ có nhiễm suberin của tế bào thực vật đã chết.Còn tế bào[r]
Khái niệm tế bàođầu tiên là do Robert Hooke cách đây khoảng 300 năm đặt tên cho các "hộp" con nhỏ cấu tạo nên nút bấc.Ngày nay,chúng ta coi các hộp đó là những bức thành xenlulozơ có nhiễm suberin của tế bào thực vật đã chết.Còn tế bào[r]
1. Không bào, Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc. 2. Lizôxôm 1. Không bào Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc. Chức năng của không bào khác nhau tùy theo từng loài sinh vật và từng loại tế bào. Tế bào thực vật thường có một không bào lớn hoặc nhiều không bào với các chức năng[r]
biến đổi tế bào phản ứng viêm biến đổi tế bào cổ tử cung biến đổi tế bào lành tính biến đổi tế bào sự biến đổi của màng tế bào sự biến đổi của vách tế bào tế bào biến đổi viêm là gì tế bào biến đổi viêm tế bào biến đổi không điển hình tế bào biến đổi không điển hình ascus
Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5 ụm. Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5 ụm, được bao bọc bởi lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con (hình 8.1). Trên màng nhân thường có nhiều lỗ nhỏ.