thường bị khó thở, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường hoặc giảm, men tim tăng rất cao, phù chân, gan to Biến chứng loạn nhịp tim là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất, đặc biệt là nhịp nhanh thất và blốc nhĩ thất cấp 3. Thay đổi lối sống là cách<[r]
Uống thuốc khi trời nóng Trong điều kiện bình thường, thuốc tác động lên cơ thể theo như hướng dẫn điều trị nhưng khi thời tiết nắng nóng, tác dụng của thuốc có thể thay đổi đến mức gây nguy hiểm cho tính mạng. Nhóm thuốc cần chú ý Theo các dữ liệu hiện nay, thuốc có thể thay đổi tác dụng[r]
Triệu chứng lâm sàng: Chủ yếu vẫn là khó thở, trống ngực dồn dập không đều, nôn nao, choáng váng, nhịp quay rất khó bắt. Nhịp tim rất nhanh (trên 150 lần/phút), không đều về thời gian và âm độ. Thường có dấu hiệu suy tim phải. Điều trị: Những biện pháp chung như: Nằm đầu[r]
Thường xảy ra nơi những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp loại Ia (quinidine và các chất tương cận) hay loại III và có những yếu tố làm dễ như giảm kali-huyết và/hay giảm magnésium-huyết (một đợt tim nhịp chậm xoang thường là yếu tố khởi động).[r]
ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG A- THUỐC TRỊ LOẠN NHỊP TIM (xếp loại Vaugham Williams 1972, 1986, 1998) 1. Nhóm I: Ức chế kênh Na+ nhanh, chia làm 3 tiểu nhóm: - Thuốc nhóm Ia Quinidin, Procainamid, Disopyramid, Ajmalin. - Thuốc nhóm Ib[r]
ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 4) 2. Cuồng nhĩ (Flutter nhĩ) - Điều trị cuồng nhĩ khác điều trị RN: chủ yếu đảo nhịp tim bằng sốc điện đồng bộ chỉ 25 - 50 joule (watt/sec) mà hiệu quả tới > 90%. Trước đảo nhịp bằng sốc điện cũng phải[r]
(giảm chung nguy cơ đột quỵ 21%), hoặc Triflusal, Ticlopidin, Clopidogrel. . Còn mục tiêu “đảo nhịp về nhịp xoang rồi duy trì nó” ít khi đạt được. Đảo nhịp hoặc bằng thuốc (như cắt cơn RN cấp nêu trên), hoặc bằng sốc điện trực tiếp, đồng bộ (trúng thời điểm chu kỳ tim).[r]
Histamin, kháng sinh họ Macrolid (Erythromycin, Roxithromycin, Clarithromycin), Phosphat hữu cơ …], hoặc xử trí bệnh gốc (TMCB, NMCT, blôc N-T, nhịp chậm). 2. Nhịp nhanh thất do gắng sức Điều trị bằng chẹn bêta, nếu không chống chỉ định; có thể là do bệnh tim[r]
BCT loạn sản thất phải gây loạn nhịpBCT do viêm : viêm cơ tim có suy timBCT không phân loại được (cơ tim không kết khối, xơchun…)BCT chuyển hóa (cường giáp, suy giáp…)Bệnh hệ thống (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp…)Loạn dưỡng cơ tim (Duchenne)Rối loạn thần kinh cơ (Friedreich's ataxi[r]
+ Điều trị: - Điều trị cơn nhịp nhanh vào lại WPW: . Các biện pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva, cho ngón tay ngoáy họng nếu không tác dụng thì phải dùng thuốc. . Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp đường tĩnh mạch, một trong số thu[r]
. Seduxen 5-10 mg/ngày ~ 5-10 ngày tùy theo tần số nhịp, nếu không có tác dụng thì dùng thêm: . Nhóm thuốc chẹn thụ cảm thể bê ta (β) giao cảm như propranolol 40-80 mg chia nhiều lần trong ngày. Chú ý những chống chỉ định và tác dụng phụ của nhóm thuốc chẹn thụ cảm thể bê ta giao cảm như: h[r]
của phần não tổn thương. - Xét nghiệm máu nhằm phát hiện các bệnh lý tiềm tàng từ trước. - X-quang ngực thẳng, đo điện tâm đồ sẽ cung cấp thêm các thông tin về bệnh lý tim mạch. - Siêu âm mạch máu vùng cổ, sọ và siêu âm tim, giúp phát hiện những nơi ảnh hưởng đến hoặc gây ra đột quỵ. - Chụp m[r]
* Nhịp bộ nối. - Ngoại tâm thu (NTT) trên thất * NTT nhĩ; * NTT bộ nối. - Các nhịp nhanh (NN) trong LN trên thất: Cách xếp loại khó thỏa đáng. Đã có quá nhiều xếp loại, chúng ta chọn cách đơn giản và sát thực hành nhất. * Rung nhĩ (RN); * Cuồng nhĩ. 2. Các rối loạn
NHỮNG TIẾN BỘ TRONG ĐIỀU TRỊ TIM BẨM SINH CHO TRẺ SƠ SINH TẠI TP. HCM PGS. TS. Vũ Minh Phúc ĐHYD TP. HCM 1. Những tiến bộ trong điều trị nội khoa 2. Những tiến bộ trong thông tim can thiệp 3. Những tiến bộ trong phẫu thuật tim 4. Những tiến bộ trong điều trị loạn nhịp tim
động mạch có thể gây ra viêm túi mật hoặc viêm ruột thừa. Có thể gặp hội chứng bệnh cấp tính và tụt huyết áp do vỡ đột ngột các vi phình mạch ở gan, thận hay mạc treo ở một số ít bệnh nhân. Tổn thương tim xuất hiện muộn, gồm viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, loạn nhịp [r]
Các ống tiêm là 150 mg. Liều lượng trung bình bằng đường tĩnh mạch là 300mg (2 ống tiêm) trong 20 phút, sau đó tiêm truyền 900mg (6 ống tiêm) trong 24 giờ, với tiep nối bằng đường miệng. Amiodarone có một thời gian bán hủy rất dài, vì vậy các tác dụng kéo dài nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần sau khi[r]
6. Nhịp nhanh nhĩ- Sóng P khác với P xoang bình thường đôi khi khónhận dạng được do: nhịp quá nhanh, P lẫn vào Ttrước- Tần số 100-240 lần/phútThường xảy ra trên người có bệnh phổi tắc nghẽnmãn tính, cường giáp, bệnh van tim, thiếu oxy7. Nhịp nhanh nhĩ đa ổ- Nhịp[r]
Nguy Cơ Gây Bệnh Tim Mạch ( Heart Attack ) - BS Nguyễn ÝÐức , Kiều bào Mỹ Tim chỉ nhỉnh cỡ bàn tay nắm, nặng trên 300 gram , nằm khiêm nhường ở góc tráilồng ngực. Tim rất hiền lành, chăm chỉ làm việc. Mỗi ngày tim co bóp cả 105.000nhịp, bơm ra hơn 6.000 lít máu để[r]
loạn nhịp tim, có thể có nhồi máu cơ tim sau viêm động mạch vành để chẩn đoán bệnh cần dựa vào các triệu chứng chính như: có các dấu hiệu lâm sàng của động mạch bị tổn thương; các triệu chứng tổn thương thận, cơ, khớp, tim, hệ thống tuần hoàn gặp ở hầu hết bệnh nhâ[r]
Cảm giác tim đập quá chậm hoặc quá nhanh Đau ngực kèm với bất kỳ triệu chứng nào kể trên Những bệnh nhân gặp những triệu chứng trên không nên tự lái xe đến bệnh viện mà hãy nhờ người thân hoặc xe cấp cứu đến chở đi. KHÁM VÀ XÉT NGHIỆM Để đánh giá một trường hợp loạn nhịp tim<[r]