Bài viết mô tả một số đặc điểm của loạt ca bệnh nhi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng ở trẻ em tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2016-2017.
- Xét nghi ệm sinh thiết tủy l à xét nghi ệm quyết định chẩn đoán với h ình ảnh các khoang sinh máu hoang vu, mỡ hóa, chỉ gặp các tế b ào lymphocyt. 5.2. Chẩn đoán phân biệt: - Xuất huyết giảm tiểu cầu:
Bài viết với nội dung của nghiên cứu báo cáo về một trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy đã hoàn tất hóa trị liệu và chính xác đó là 1 bệnh nhân nữ 26 tuổi được chẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy và được điều trị các đợt hóa trị liệu. Bầm da và xuất huyết â[r]
• Thường d ùng liên t ục trong 3 – 4 tu ần( có thể kéo d ài 4- 6 tu ần) , sau đó giảm li ều dần( 10% liều trong 7 ngày) và điều trị duy tr ì. + M ức độ XH nặng: • XH n ặng l à XH các t ạng, có nguy cơ XH nội sọ, số lượng tiểu cầu dưới 50 x 10
+ TD phụ khác: Nhiễm khuẩn, tăng đường máu, giảm K+ máu, h/c Cushing, tăng HA, loãng xương 2.2 PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT BỎ LÁCH: - Cơ chế: vì lách là nơi phá huỷ TC và lách có vai trò [r]
Phân tích ca lâm sàng ở bệnh nhân Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch. Giúp cho học sinh sinh viên có cái nhìn sâu hơn về triệu chứng, chẩn đoán bệnh, việc sử dụng thuốc trong điều trị 1 ca bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu sao cho an toàn - hiệu quả - hợp lý và chăm sóc dược cho bệnh nhân.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát sau một bệnh rõ ràng :
Xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát (XHGTCTP) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh lý của cơ quan huyết học. Phác đồ điều trị bệnh XHGTC cho bệnh nhi dưới 2 tuổi còn khác nhau giữa các trung tâm. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát bằng corticoid ở trẻ 1- 24 tháng tạ[r]
globulin miễn dịch có thể là kháng thể đồng loại, kháng thể tự sinh hoặc những phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Kháng thể kháng glycoprotein bề mặt tiểu cầu: Trước đây người ta phát hiện được kháng thể kháng glycoprotein màng tiểu cầu bằng phương pháp Western Blot, tuy nhiên đ[r]
I. HÀNH CHÍNH 1. Họ và tên bệnh nhi: NGUYỄN HỮU xxx 2. Giới tính: Nam 3. Ngày sinh: 24012013. Tuổi: 05 4. Dân tộc: Kinh 5. Nghề nghiệp: Trẻ em 6. Địa chỉ: xxx Nghệ An 7. Họ và tên bố: Nguyễn x xxx. Tuổi: 30 Nghề nghiệp: làm ruộng 8. Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị xxx. Tuổi: 29 Nghề ngh[r]
TRANG 1 XUẤT HUYẾT XUẤT HUYẾT TRANG 2 ITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP - idiopathic thrombocytopenic purpura TRANG 3 ĐỊNH NGHĨA ITP ĐỊNH NGHĨA ITP Bệnh tự miễn Bệnh tự mi[r]
Định nghĩa: Định nghĩa: – XHGTC là bệnh gây ra do tiểu cầu ngoại vi bị giảm, biểu XHGTC là bệnh gây ra do tiểu cầu ngoại vi bị giảm, biểu hiện xuất huyết: thường gặp XHĐ đa hình thái, XH niêm hiện xuất huyết: thường gặp XHĐ đa hình thái, XH niêm
+ Nhiễm vius (viêm gan, HIV, B19 parvovirus, Virus Epstein - Barr). • Bệnh máu ác tính: Lơ xê mi cấp, đau tuỷ xương. • Ung thư di căn tuỷ xương. • Thiếu vitamin B12 hoặc acid folic : thiếu các yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình tăng sinh và biệt hoá của các dòng tế bào máu trong đó có dòng mẫu[r]
Cắt lách nội soi là một phẫu thuật mới được áp dụng cho những bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có chỉ định phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là nghiên cứu tiền cứu đánh giá tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của cắt lách nội soi điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
− Thiếu máu đẳng sắc hoặc nhược sắc do mất máu: XH tiêu hoá, rong kinh, rong huyết. − Đáp ứng tốt với điều trị, dễ phục hồi. − Giữa các đợt xuất huyết có thể có thiếu máu hoặc không. 1.1.3. Gan, lách, hạch: có thể không to hoặc to.
Hội chứng xuất huyết; xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn; bệnh ưa chảy máu; thiếu vitamin K; bệnh Scholein Henoch là những nội dung chính mà Bài giảng Xuất huyết hướng đến trình bày. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Dùng lại một đợt như xuất huyết giảm tiểu cầu cấp hoặc Imumunoglobulin tiêm tĩnh mạch 1g/kg/ngày truyền chậm 8 – 12 giờ trong 2 ngày. Sau đó kết hợp dùng các thuốc giảm miễn dịch khác như : Azathioprin 2mg/kg/ngày trong 3 – 4 tháng hoặc
Đây là bệnh xuất huyết do tiểu cầu bị phá huỷ quá nhiều ở máu ngoại vi trong khi ở tuỷ xương bình thường. Trong bệnh này tuỷ xương sản xuất tiểu cầu bình thường, biểu hiện mẫu tiểu cầu táng sinh, trong khi đời sống tiểu cầu ngắn do phá huỷ ở ngoại vi vì lý do miễn dịch, cụ thể là các kháng thể kháng[r]
Trình bày được các đặc điểm của tiểu cầu và tính chất xuất huyết nếu có bất thường.. Nêu được cơ chế bệnh sinh của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD).[r]
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng, yếu tố tiên lượng bệnh và hiệu quả điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết. Nghiên cứu được thực hiện trên 18 bệnh nhân ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01/[r]