Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ở Việt Nam, sự phát triểnnhanh chóng của hệ thống các tổ chức tín dụng đã bộc lộ những hạn chế,trong đó có những hạn chế về mặt nhân lực, thể hiện ở nguồn nhân lực có tốcđộ phát triển chưa phù hợp với mức độ tăng trưởng và hoạt động[r]
24KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luậnTrong những năm qua, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏenhân dân của tỉnh Bình Định đã đạt được những thành tựu đáng kể,đến năm 2010 nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt và vượt mục tiêu đềra, chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể, dịch bệnhđược kiểm soát và[r]
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Theo quan điểm được đưa ra trong giáo trình “Phân tích lao động xã hội” do TS Trần Xuân Cầu chủ biên thì “ Tổ chức bao hàm[r]
động nào đó.Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận nghiên cứunhưng định nghĩa về nguồn nhân lực có những điểm chung là:Số lượng nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hainhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế c[r]
Việt Nam là kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên cần thiết để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Ngoài ra, đó còn là sự kết hợp xuất khẩu hàng thủy sản với nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. Ngoài việc ký kết các hợp đồng[r]
cực của tổng hợp những chủ thể được bộc lộ trong quá trinfh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và thúc đẩy quá trình này vận động phát triển và thể hiện mặt tích cực, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực tối đa của mình.Mặt khác để xem xét vai trò nguồn lực của con người, cần đặt nó trong quan hệ so sánh với c[r]
thì chúng ta phân biệt mức lương tối thiểu ở doanh nghiệp trong nước và doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chênh lệch về mức lương tối thiểu giữa 2 khuvực này tạo ra lợi thế tương đối về chi phí của doanh nghiệp trong nước với doanhnghiệp nước ngoài. Đây là sự ưu đãi của chính phủ dành[r]
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU7CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC.8I. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực:81. Khái niệm nguồn nhân lực82. Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực83. Quản lí nguồn nhân lực93.1.khái niệm:93.3 Vai trò quản ly nguồn nhân lực10II . Nội dung quản lý[r]
2.1.2. Chính sách quản lí nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại và pháttriển của các công ty nói chung và công ty Trường An nói riêng.Chính vì vậy công tyđã thực hiện một số chế độ,chính sách như:- Chế độ đãi ngộ: Công[r]
cho rằng"vốn" là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển công nghiệp, một số người khác lại cho rằng "công nghệ" là yếu tố chủ đạo đối với năng suất. Ðúng, yếu tố này rất quan trọng, nhưng vốn có thể bị sử dụng sai nếu con người lạm dụng nó, và tiêu chuẩn công nghệ cao khó có th[r]
cũng là yếu tố quan trọng không kém. “Lương y như từ mẫu”, đôi ngũ cán bộ y tế phải là những người hết lòng và tận tâm chăm sóc người bệnh. Để làm đươc điều này thì đội ngũ y tế phải được chi trả và phụ cấp đúng với trình độ của họ, giúp họ chi trả những chi tiêu thiết yếu trong cuộc sống.* <[r]
3.2.6. Hoàn thiện công tác lựa chọn đội ngũ giáo viên giảng dạy Đối với đội ngũ giảng viên nội bộ của ngân hàng, họ là những người nắm bắt rất vững về kiến thức cũng như các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vu, là những người có rất nhiều kinh nghiệm thự[r]
Tuy nhiên phương pháp làm việc (giảng dạy) đòi hỏi phải đổi mới theohướng hiện đại hóa, vì thế họ phải thường xuyên cập nhập phương pháp giảngdạy. Bên cạnh đó kiến thức mà xã hội đòi hỏi ngày càng phong phú. Cho nên,đội ngũ này cũng phải cần nâng cao kiến thức chuyên môn mà mình đảmnhiệm.Bên c[r]
của chương trình cũng như các yêu cầu của giáo dục.1.2.Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ giáo viên trong cáctrường dạy nghề1.2.1. Khái quát về quá trình dạy nghề trong các trường dạy nghềDạy nghề là quá trình đào tạo để hình thành cho học sinh nhân cáchngười lao động theo yêu cầu của xã hội, có[r]
lý chiến lược nguồn nhân lực.Lực lượng lao động có kỹ năng của một tổ chức ngày càng được nhậnbiết, đã và đang trở thành lợi thế cạnh tranh của tổ chức. KHHNNL của tổchức có vai trò quan trọng như kế hoạch hóa về vốn và các nguồn tài chínhcủa tổ chức. Tuy vậy, đã từ lâu các nhà[r]
Thành công của hầu hết các cơ quan, tổ chức ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào tài sản con người hơn là tài sản vật chất. Nguồn nhân lực cần được coi là tài sản quý cần được đầu tư, phát triển mang lại sự thỏa mãn cá nhân đồng thời đóng góp nhiều nhất trong tổ chức. Khi nguồn nhân lực được đầu tư thỏa đ[r]
1 Lời mở đầu Ngày nay, thế giới đã biết đến Việt Nam và Việt Nam cũng bắt đầu đi ra thế giới. Đây là xu hướng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển, là điều kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt nhịp được xu thế này 12/1987 Nhà nước ta chính thức ban hành[r]
1.1.3. Vai trò của nguôn nhân lực ñối với phát triển kinh tế xã hội Thứ nhất là, chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng mới thực hiện thành công mục tiêu ñưa ñất nước ta trở thành nước công nghiệp hiện ñại mà Đảng, Nhà nước ta ñã xác ñịnh. Thứ hai là, có một nguồn nhân lự[r]
vậy hiện nay vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi mà càng được tăng cườngnhư một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp có hiệu quả.Trong nền kinh tế quốc dân kế hoạch hoá có thể chia làm hai loại: một là kếhoạch kinh tế – xã hội (kế hoạch vĩ mô)[r]
đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tácnày.Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cácthị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổchức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những h[r]