Trường hợp cuối năm kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch [r]
đề là: nếu chênh lệch nhỏ, hoặc cá biệt (chỉ xem cách xử lý của đơn vị). 3. Nếu chênh lệch có tính hệ thống, hoặc qua đó nói lên rằng công tác kế toán hoặc theo dõi số liệu vật chất hàng tồn kho có vấn đề: thì khi kiểm toán phải lưu ý rủi ro kiểm soát và hạn chế việc tiếp cận dựa t[r]
- Có nhiều phương pháp để định giá hàng tồn kho, ngay cả với mỗi loại hàng tồn kho cũng có thể xây dựng cách tính khác nhau như phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)…. Với mỗi cách tính sẽ đem lại nhữ[r]
23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuốn năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự[r]
Việc áp dụng các phơng pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh. Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không bao giờ có thể đổi phơng pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh[r]
II. Kiểm kê tài sản cố định năm 2010 III. Tiến hành: Căn cứ vào công văn số 677/CSVC – GD&ĐT về việc kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất cuối năm và lập kế hoạch bổ sung. Ban kiểm kê đã tiến hành kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất và lập kế hoạch bổ su[r]
- Đếm tiền: TIền được đếm theo từng loại v à ghi chép theo t ừng lo ại ri êng. Kết thúc kiểm kê KTV ra biên b ản ki ểm k ê qu ỹ tiền mặt tồn kho thực tế đến thời điểm kiểm toán cụ thể theo: Phi ếu thu (đến số…, ng ày…); Phi ếu chi (đến số…, ng ày…); t ồn tiền mặt theo các s[r]
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó xác định được giá trị[r]
Theo phơng pháp này thì, thủ kho ngoài việc thì "thẻ kho" nh các phơng pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lợng nguyên vật liệu tồn kho từ "thẻ kho" và "sổ số d". Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ[r]
Tuy nhiên, KTV hành nghề cần vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về những công việc mình đã làm và ý kiến kiểm toán đưa ra. Ví dụ, ý kiến kiểm toán về hàng tồn kho trong trường hợp CTKT được bổ nhiệm sau khi kế[r]
+ ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: do nguyên vật liệu xuất kho cuối tháng mới tính và ghi một lần do vậy tính chính xác không cao: nguyên vật liệu có thể thiếu hụt do rất nhiều nguyên nhân khác nhau mà kế toán không thể theo dõi[r]
Dựa trên nguyên tắc hạch toán: Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu nhằm thiết lập một hệ thống thông tin ban đầu hợp lệ, hợp pháp cho kế toán ghi sổ. Theo chế độ chứng từ kế toán số 1141/TT/QĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng[r]
- Quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê hàng năm - Biên bản kiểm kê tài sản hàng năm (Sách giáo khoa, Thiết bị dạy học) (Mẫu 6) - Biên bản làm hư hỏng, thất thoát thiết bị (Mẫu 7) - Quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê và bàn[r]
+ Phương pháp tính giá trị tồn kho cuối kỳ: Số dư đầu kỳ + tăng trong kỳ - giảm trong kỳtheo giá vốn + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: kiểm kê thực tế đối chiếu với sổ sách + Phương ph[r]
Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm: - Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩ[r]
Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ = + - Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ Giá vốn thực tế của vật liệu tăng trong kỳ. Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán không thực hiện ghi chép, phản á[r]
Phương pháp nhập trước xuất trước. c. Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối niên độ Kế toán: Vào cuối niên độ KT sau khi kiểm kê xác định được số lượng hàng tồn kho thực tế, KT quy đổi lượng hàng này theo thời giá cuối niên độ. Sa[r]
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái Thứ năm: Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng là những tài sản lưu động có giá trị biến đổi theo thời gian nhưng Công ty lại[r]
1.2.3.2 HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TRỊ GIÁ HÀNG TỒN KHO CUỐI KÌ TRỊ GIÁ HÀNG TỒN KHO ĐẦU KÌ TRỊ GIÁ HÀNG NHẬP TRONG KÌ TRỊ GIÁ HÀNG XUẤT TRONG KÌ ĐGBQ CẢ KÌ [r]
c. Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối niên độ Kế toán: Vào cuối niên độ KT sau khi kiểm kê xác định đợc số lợng hàng tồn kho thực tế, KT quy đổi lợng hàng này theo thời giá cuối niên độ. Sau đó, so sánh giữa thời giá và giá thực tế[r]