CẤU HÌNH CHO PHÉP GIAO THỨC IGP CHO MPLS TE SỰ CẤU HÌNH NÀY PHẢI ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN TẤT CẢ CÁC ROUT...
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới từ khóa "CẤU HÌNH CHO PHÉP GIAO THỨC IGP CHO MPLS TE SỰ CẤU HÌNH NÀY PHẢI ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN TẤT CẢ CÁC ROUT...":
Họ tên: Phạm Đức Thuận Là sinh viên thực tập tại Trung tâm Athena
Tuần 3 (Từ ngày 2722012 tới ngày 232012) Tên đề tài: Nguyên cứu hệ thống hạ tầng mạng cơ chế routing, bảo mật dữ liệu trên Cisco. Trong tuần này em đã làm được các phần sau: + Giới thiệu HSRP.[r]
R2, xác nhận kết quả ping không thành công. Thực hiện ping đến các IP khác, xác nhận kết quả ping thành công. - Kiểm tra trên R1 bằng lệnh “show access-list”, ta được kết quả tương tự bên dưới, trong đó có minh họa số lần chặn dữ liệu khi ping từ PC1 đến 209.165.200.255,[r]
[weight weight] [subnets] Mô tả cú pháp: protocol: Giao thức định tuyến đang được "đẩy vào"/đang được phân phối vào một giao thức định tuyến khác. Ví dụ 1: đưa rip routes vào ospf: Router(config)#router ospf 1 Router(config-router)#redistribute ri[r]
- Xác định giao thức nào là core, giao thức nào là edge - Xác định chiều của quá trình redistribution, trong đó giao thức nào sẽ được redistribute. Lấy ví dụ, RIP sẽ redistribute vào EIGRP như EIGRP sẽ không redistribute vào RIP. Điều này nhằm tránh các mạng sẽ bị phản hồi ngược[r]
còn được gọi là core và edge protocol. - Chỉ ra các router ở ranh giới mà trên đó phải cấu hình redistribution - Xác định giao thức nào là core, giao thức nào là edge - Xác định chiều của quá trình redistribution, trong đó giao thức nào sẽ được redistribute. Lấy ví[r]
hiện flooding. - Flood insignificant changes periodically, but more often than the IGP refresh interval Router(config)# mpls traffic-eng link-management timers periodic-flooding <0-3600s> Mặc định, sau 3 phút sẽ kiểm tra TE Link Manager, nếu có sự thay đổi v[r]
II. Yêu cầu để cấu hình MPLS TE - Router và IOS có hỗ trợ MPLS TE. - Mạng có hỗ trợ Cisco Express Forwarding (CEF). - Giao thức định tuyến link-state: OSPF hay IS-IS - Kích hoạt traffic engineering ở global mode và ở interface mode Router(conf[r]
MPLS Traffic Engineering Tác giả: Nguyễn Tuấn Vũ I. Tổng quan về quản lý lưu lượng MPLS Quản lý lưu lượng là quá trình điều khiển các tắt nghẽn trong mạng, xử lý, tính toán, kiểm soát lưu lượng, tối ưu hóa các tài nguyên mạng theo yêu cầu cho các mục đích khác nhau. Trước k[r]
Cấu hình của PACKET FILTERING trên SCREENING ROUTER như sau: TRANG 4 _Tài liệu hướng dẫn giảng dạy _ - Không cho phép tất cả các kết nối từ các HOST bên trong cấm những HOST này sử dụng [r]
Up/Down là nếu sử dụng băng thông vượt qua ngưỡng/thấp hơn ngưỡng thì sẽ thực hiện flooding. - Flood insignificant changes periodically, but more often than the IGP refresh interval Router(config)# mpls traffic-eng link-management timers periodic-flooding <0-3600s[r]
7.2.4. Triển khai cơ sở hạ tầng mạng chi nhánh Đến thời điểm này, chúng ta có các máy chủ VPN thiết lập và kết nối tới Internet, và chúng có khả năng xác thực mỗi tài khoản người dùng của các Server khác. Bây giờ chúng ta cần cấu hình các Router để chuyển tiếp luồng lưu lượng tớ[r]
định tuyến dữ liệu tới mạng 172.16.1.0 trên router Sterling và tới mạng 1720160.5.0 trên router Waỷcoss để chỉ đường tới từng mạng một .Nhưng cách này thì không phải là một giải pháp hay cho những hệ thống mạng lớn. Sterling kết nối đến tất cả các mạng khác thông qua một[r]
ổng giao tiếp trên router kế tiếp .Thông thường thì chúng ta nên sử dụng địa chỉ IP của router kế tiếp làm gateway . • Thoát khỏi chế độ cấu hình toàn cục , • Lưu lại thành tập tin cấu hình khởi động trong NVPAM bằng lệnh copy running –config. Tiếp tục xét ví dụ trong phầ[r]
BÁO CÁOĐề Tài: Cấu Hình NAT StacDanh sách nhóm:1.Trần Ngọc Minh Hoàng2. Đặng Thành Hai3. Đoàn Đình TâmI. Giới Thiệu- Nat (Network Address Translaon) là một giao thức dùng để cung cấp sự chuyển đổi IP trong một miền để đưa ra một môi trường khác thông qua một IP đã được đăng ký[r]
ờng cố định ,cụ thể là câu lệnh như sau: Ip route 0.0.0.0.0.0.0.0[next –hop-address/outgoing interface ] Subnet 0.0.0.0 khi được thực hiện phép toán AND logic với bất kỳ địa chỉ IP đích nào cũng có kết quả là mạng 0.0.0.0 .Do đó ,nếu gói dữ liệu có đị
VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo. Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công tyHiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để thấy[r]
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 89/555 Hình 6.3 – Cấu trúc gói tin của TCP. Các thành phần trong gói tin: - Source port: port nguồn - Destination Port: port đích - Sequence number: số tuần tự (để sắp xếp các gói tin theo đúng trật tự của nó). - Ackn[r]
- TFTP: Port number 69 - SNMP: Port number 161 - RIP: Port number 520 Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 91/555 IV. CÁC MÔ HÌNH FIREWALL. IV.1. Giới thiệu về Firewall. Firewall hay còn gọi là bức tường lửa được hiểu như là một hệ thống máy tính và thiết[r]
Created by: Dương Văn Toán – CCNP, CCSP, MCSE, LPI level 1. http://www.vnexperts.net 66thay đổi thì sẽi được quảng bá, cho nên cần phải mất một thời gian khoảng mấy phút thì thông tin VTP mới được quảng bá. 5. Inter-vlan Routing sử dụng Router Router(config)#interface fastethernet 0/0[r]
Cisco 2620XM (MOC860P) professor (revision 0x100) with 59392K/6144K bytes of memory Processor board ID JAE0718065A (41148118384) M860 processor: part number 5, mask 2 Bridging software X25 software, Version 3.0.0 Super LAT software (copyright 1990 by Meridian Technology Corp) TN3270 Emulation softwa[r]