Tài liệu tổng hợp tất cả các kĩ năng giúp người đọc có thể sử dụng trong việc giải mật thư morse trong các hoạt động ngoại khóa. Morse như một ngôn ngữ riêng trong giao tiếp mật thư được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nếu biết cách sử dụng ngôn ngữ này bạn sẽ có lợi thế rất lớn trong các hoạt[r]
Elgamal đã phát triển một hệ mật khoá công khai dựa trên bài toán logarithm rời rạc. Hệ thống này đợc trình bày trên hình 5.2. Hệ mật này là một hệ không tất định vì bản mã phụ thuộc vào cả bản rõ x lẫn giá trị ngẫu nhiên k do Alice chọn. Bởi vậy, sẽ có nhiều bản mã đợc mã từ cùng bản rõ. Hình 2.6 B[r]
toán đợc một cách hiệu quả.2. Đối phơng dựa trên xâu bản mã phải không có khả năng xác định khoá K đã dùng hoặc không có khả năng xác định đợc xâu bản rõ x.Tính chất thứ hai xác định (theo cách khá mập mờ) ý tởng ý tởng "bảo mật". Quá trình thử tính khoá K (khi đã biết bản mã y) đợc gọ[r]
Cho đến lúc này, ta đã xét các hàm Hash trong vùng hữu hạn. Bây giờ ta nghiên xéu cách có thể mở rộng một hàm Hash không va chạm mạnh từ vùng hữu hạn sang vùng vô hạn. Điều này cho phép ký các bức điện có độ dài tuỳ ý.Gỉa sử h: (Z2)m (Z2)t là một hàm hash không va chạm mạnh ,trong đó m t-1.[r]
Elgamal đã phát triển một hệ mật khoá công khai dựa trên bài toán logarithm rời rạc. Hệ thống này đợc trình bày trên hình 5.2. Hệ mật này là một hệ không tất định vì bản mã phụ thuộc vào cả bản rõ x lẫn giá trị ngẫu nhiên k do Alice chọn. Bởi vậy, sẽ có nhiều bản mã đợc mã từ cùng bản rõ. Hình 2.6 B[r]
GIÁO TRÌNH Cơ sở mật mã học Mật mã học là khoa học nghiên cứu cách ghi bí mật thông tin nhằm biến bản tin rõ thành các bản mã.
Phân tích mã là khoa học nghiên cứu cách phá các hệ mật nhằm phục hồi bản rõ ban đầu từ bản mã. Việc tìm hiểu các thông tin về khóa và các phương pháp biến đổi thông tin[r]
j tơng ứng sẽ sử dụng mỗi nhân tử trong B một số chẵn lần.Ta sẽ minh hoạ bằng cách trở lại ví dụ 4.15. Trong trờng hợp này nếu C < B, vẫn tìm đợc sự phụ thuộc tuyến tính.Ví dụ 4.15 (tiếp) Cho 3 vector a1, a2, a3 :a1 =(0, 1, 0, 1, 0, 0)a2 =(1, 0, 0, 1, 0, 1)a3 = (1, 1, 0, 0, 0, 1)Dễ dàn[r]
3. Tính b=am mod n 4. IF b1 (mod n) then Trả lời n là số nguyên tố và quit 5. For I=0 to k-1 do 6. IF b-1 (mod n) then Trả lời n là số nguyên tố và quit Else b=b2 mod n 7.Trả lời n là hợp số Chứng minh:Ta sẽ chứng minh bằng cách giả sử thuật toán trả lời n là hợp số với số nguyên tố[r]
khi đó với một phép chọn (s,a) chỉ có một khoá chứ không phải ba khoá có thể )theo quy tắc a là nhãn xác thực của s.Bây giờ ta sẽ thảo luận cách tính toán tổng quát cho các xác suất lừa bịp.Trớc tiên ta hãy xát Pd0.Cũng nh trên K0 là khoá đợc chọn bởi Alice và Bob.Với sS và aR ta xác định pay[r]
dùng chung và cân đối. Giao thức bắt tay TLS sau đó chuyển xuống tới lớp giao thức record bí mật dùng chung và đàm phán giải thuật mã hóa. Lớp giao thức record làm sự mã hóa trọng tải tối đa thực tế.Những giao thức lớp client khác bao gồm giao thức báo động, sự thay đổi viết mã số giao thức thuyết m[r]
Giải thuậtgiải mãĐíchth. báoNguồncặp khóaKẻphá mãNguồn AĐích B Trần Bá Nhiệm An ninh Mạng Trần Bá Nhiệm An ninh Mạng 88Mô hình xác thựcNguồnth. báoGiải thuậtmã hóaGiải thuậtgiải mãĐíchth. báoNguồncặp khóaKẻphá mãNguồn AĐích B Trần Bá Nhiệm An ninh Mạng Trần Bá Nhiệm An ninh Mạng 99Mô hình kết[r]
Midway. SIS, một nhóm trong quân đội Mỹ, đã thành công trong việc xâm nhập hệ thống mật mã ngoại giao tối mật của Nhật (một máy cơ điện dùng "bộ chuyển mạch dịch bước" (stepping switch) được người Mỹ gọi là Purple) ngay cả trước khi thế chiến II bắt đầu. Người Mỹ đặt tên cho những bí mật mà h[r]
4 71111 1400Hình trên trình bày bộ chèn bán ngẫu nhiên với L=16 và s=2. bộ chèn viết vào[0110100101101001] và đọc ra [0001110011011100]. Bộ chèn bán ngẫu nhiên cốgắng đưa ra vài tính ngẫu nhiên để khắc phục tính quy tắc của việc hoán vị. Tuynhiên, thuật toán không đảm bảo kết thúc một cách th[r]
Nếu không muốn lưu, nhấn <-> để quay lạiPHẦN 3: CÁC QUY TẮC NHÂN VIÊN VẬN HÀNH CẦN BIẾT3.1 Nhân viên thao tác cần chú ý: 1. Khi ngắt công tắc nguồn điên cần đợi 10 giây mới được bật lại, để nguồn điệnổn định, đảm bảo dữ liệu không bị mất2. Trong quá trình vận hành bộ đẩy giấy, nhân viê[r]
các thông số giữa SHA-1 và MD5. Bảng 2.3: So sánh MD5 và SHA-1 Thông số so sánh MD5 SHA-1 Kích thước mã băm (bit) 128 160 Kích thước khối (bit) 512 512 Số bước 64 80 Kích thước thông tin gốc (bit) Không giới hạn < 264 Số lượng hàm luận lý 4 4 Với 128 bit mã băm, việc tìm ra hai khối thông t[r]
A C S X Y Z B D E F G H I J K L M ...Bảng chữ cái mật mãMã chữ cái (cipher)Mã chữ cái (cipher)Đến đây là 1 bước tiến quan trọng trong lịch sử mã hóa => đã có thời điểm, mật mã thay thế 1 bảng chữ cái được xem là không thể giải được
Chơng 3Chuẩn m dữ liệuã3.1. Mở đầu.Ngày 15.5.1973. Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Mỹ đã công bố một khuyến nghị cho các hệ mật trong Hồ sơ quản lý liên bang. Điều này cuối cùng đã dẫn đến sự phát triển của Chuẩn mã dữ liệu (DES) và nó đã trở thành một hệ mật đợc sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. DES[r]
p* cho trớc.Rõ ràng là bài toán logarithm rời rạc (DL) có thể giải bằng một phép tìm kiếm vét cạn với thời gian cỡ O(p) và không gian cỡ O(1) ( bỏ qua các thừa số logarithm). Bằng cách tính toán tất cả các giá trị a có thể và sắp xếp các cặp có thứ tự (a, a mod p) có lu ý đến các tạo đ[r]
nguyên lẻ n 1. Viết n-1=2km, trong đó m là một số lẻ 2. Chọn số nguyên ngẫu nhiên a, 1 a (n-1 ) 3. Tính b=am mod n 4. IF b1 (mod n) then Trả lời n là số nguyên tố và quit 5. For I=0 to k-1 do 6. IF b-1 (mod n) then Trả lời n là số nguyên tố và quit Else b=b2 mod n 7.Trả lời n là hợp số Ch[r]
Giả sử Alice và Bob dùng hàm mã làm luỹ thừa tính modulo:eK(x) = x102379 mod 167653.Giả sử yêu cầu của Bob x = 77835. Khi đó Alice sẽ trả lời với y = 100369.Mọi sơ đồ định danh thực sự đều là các giao thức Yêu cầu và đáp ứng song các sơ đồ hiệu quả nhất lại không yêu cầu các khoá chia sẻ (dùng chung[r]