Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật Widman cải tiến trong phục hồi tổn thương mô quanh răng bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ ở bệnh nhân độ tuổi từ 20 - 45 tuổi. Hiệu quả điều trị được đánh giá lâm sàng trước và sau phẫu thuật 15 tháng theo tiêu chí của hội Nha chu Hoa Kỳ.
TRANG 1 Y HỌC THỰC HÀNH 762 - SỐ 4/2011 88 NGHIÊN CỨU BỆNH SÂU RĂNG, VIÊM QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ HIỂU BIẾT, HÀNH VI VỀ PHÒNG BỆNH CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY CHINFON NĂM 2010 PHẠM XUÂN THÀNH, PH[r]
Qua nghiên cứu trên 43 bệnh nhân viêm quanh răng (VQR) mạn tính, có tổng số 193 răng có túi quanh răng (TQR) trong xương trên 5 mm được chia thành hai nhóm, nhóm 1 có 73 răng là nhóm can thiệp có ghép Emdogain; nhóm 2 có 120 răng phẫu thuật lật vạt đơn thuần không ghép Emdogain. Tái tạo mô nha chu b[r]
B ệnh viêm quanh răng tiến triển thầm lặng. Khởi đầu, người bệnh chỉ cảm th ấy miệng hôi hơn b ình th ường. Lợi v à các núm l ợi vi êm n ề, mất m àu bóng h ồng nh ạt, trở nên đỏ th ành t ừng viền bám theo xung quanh răng. Hình d ạng của lợi không trơn nhẵn, không[r]
Hình dạng của lợi không trơn nhẵn, không bám chắc vào cổ răng làm cho bệnh nhân cảm thấy khó chịu, đánh răng rất nhiều nhưng miệng vẫn hôi.. Khi đánh răng thấy lợi rỉ máu, núm lợi to hơn[r]
≥ 45 0,34 v 0,04 v 2,81 v 1,58 v 0,28 v 0,95 v * v: vùng Kết quả trên cho thấy ở lứa tuổi 18 - 34, trung bình mỗi ng − ời chỉ có 0.84 vùng lục phân có tổ chức quanh răng bình th − ờng trong tổng số 6 vùng của cả 2 hàm răng. Hay nói cách khác, trung bình mỗi ng − ời lứa[r]
II. BỆNH VIÊM LỢI – VIÊM QUANH RĂNG 5. Phòng bệnh - Giáo dục nha khoa, vệ sinh răng miệng để mọi người biết cách chăm sóc răng miệng cho bản thân. - Chọn dùng bàn chải thích hợp và chải răng đúng phương pháp.
TRANG 9 BỆNH SÂU RĂNG: THƯỜNG SÂU CEMENT RĂNG, BỆNH QUANH RĂNG: CÓ 2 DẠNG CHÍNH LÀ VIÊM LỢI VÀ VIÊM QUANH RĂNG TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG: SÂU RĂNG VÀ BỆNH QUANH RĂNG LÀ 2 NGUYÊN NHÂN CHÍ[r]
Răng dễ bị chảy máu, miệng hôi, lợi hở - không bám vào chân răng là biểu hiện của nhiều bệnh về răng miệng phổ biến nhất là bệnh viêm quanh răng.. NGUYÊN NHÂN CHẢY MÁU CHÂN RĂNG Nhiều ng[r]
đ au ít h ơ n viêm xoang c ấ p, th ườ ng t ắ c m ũ i bên xoang b ệ nh. Có th ể viêm thanh qu ả n, viêm h ọ ng, tiêu ch ả y... do nu ố t ph ả i m ủ và các bi ế n ch ứ ng khác nh ư viêm xoang sàng, xoang trán, áp-xe h ố m ắ t, viêm th ị th ầ n kinh, viêm t ắ c t ĩ n[r]
Chứng thiếu Vitamin C th−ờng thấy ở lợn, chó với những triệu chứng sau: thiếu máu, kém ăn, gầy còm, da có điểm xuất huyết, rụng lông, viêm răng lợi, dễ rụng răng, miệng chảy n−ớc bọt, có[r]
Răng chết tủy không được điều trị dẫn đến viêm quanh chóp chân răng, áp xe quanh chóp răng, và có thể sẽ phát sinh các biến chứng như viêm quanh cuống răng, rụng răng, viêm xương, viêm h[r]
( Chống chỉ định với những bệnh nhân >50 tuổi, có bệnh nhiễm trùng cấp vá f mãn tính) Viêm tủy không hồi phục - Triệu chứng: đautự nhiên, thành cơn, đau nhiều khi vận động và về đêm. Mỗi cơn kéo dai 30 phút đến 2 hoặc 3h. Hết đau đột ngột. Đau tăng khi có kích thích. Có thể lan sang[r]
Bệnh ban đỏ đa hình thái cũng có mụn nước, nhưng thường là biểu hiện bệnh cấp tính chứ không mạn tính như pemphigoid, môi thường bị tổn thưcrng nặng, lợi thường không có tổn thương, [r]
Bệnh nha chu có thể có các dấu chứng như khó chịu, ê răng, đau, hôi miệng, nhạy cảm, lung lay răng, sưng nướu răng, nung mủ…Tuy nhiên dấu chứng quan trọng nhất là chảy máu răng khi đụng [r]
TRANG 1 XÁC ĐỊNH LOẠI VI KHUẨN TRONG ỐNG TỦY CỦA RĂNG VIÊM QUANH CUỐNG MẠN TÍNH _Trần Thị An Huy, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Vũ Trung._ TÓM TẮT: LÝ DO NGHIÊN CỨU: XÁC ĐỊNH VI KHUẨN TRONG ỐNG[r]
Viêm quanh móng mạn thường xuất hiện ở những người thường làm việc trong môi trường ẩm ướt, tiếp xúc thường xuyên với acid nhẹ, kiềm nhẹ và những hóa chất khác.. Những nguyên nhân khác: [r]
- Bột nghệ cũng có tác dụng giảm đau đối với răng sâu. Cho một ít bột nghệ vào chỗ răng bị đau, bạn sẽ thấy dễ chịu hơn. - Lấy một viên nước đá đặt vào chỗ răng đau khoảng 3 – 4 phút, nhiệt độ lạnh sẽ làm tê khu vực bị đau và giảm cơn khó chịu.
CHỈ ĐỊNH Daphazyl được dùng trong các trường hợp : - Nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mãn tính hoặc tái phát, đặc biệt là áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm<[r]