Ruwet, 1982). Cá rô phi có thể sống trong môi trường nước có hàm lượng oxy hòatan thấp tới 1mg/l nhưng không thể kéo dài khi hàm lượng oxy dưới 0,7mg/l(Balarin và Haller, 1982). Khả năng chịu Amoniac tới 2,4mg/l. Cá rô phi có khảnăng sống trong môi trường nước có biên độ pH rất rộng 5 – 11, n[r]
lây nhiệm một hỗn hợp các chủng vi khuẩn khác nhau cho tất cả các loại hạt. Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 Trang 54 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Hình 2. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ nảy mầm và sức nảy của các loại hạt thí nghiệm khi xử lý hạt với hỗn hợp nhiều
M. thiocyanatum JCM 10863T (MT), M. radiotolerans JCM 2831T (MR), M. fujisawaense JCM 10890T (MJ), Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 Trang 50 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Methylobacterium. extorquens JCM 2802T (ME) từ Bộ môn CNSH Thực vật và chuyển hóa Sinh học – Đại học kho[r]
+sulfamethoxazol. Ngược lại, vi khuẩn A. hydrophila nhạy cao với nhóm fenicol, tetracyclines, quinolones, kháng cao với kháng sinh streptomycin (55,7%) và trimethoprim+sulfamethoxazol (32,8%). Nghiên cứu phát hiện có 96% chủng vi khuẩn E. ictaluri và 23% chủng vi khuẩn[r]
Cheftel & cs., 1992; Manfred Moll, Nicole Moll, 2002). Trong các loại thực phẩm, rau quả muối chua đặc biệt đợc quan tâm vì chúng có những u điểm nổi bật: áit lactic tạo cho sản phẩm muối chua có vị chua dịu mà không loại rau quả tơi nào có đợc, sản phẩm muối chua có thể bảo quản lâu, sử dụn[r]
Nh đã thấy, ba gien cagA., Hp1125 và Urease B đã đợc khuyếch đại và cho các sản phẩm có phân tử lợng nh đã chờ đợi: 1700 bp cho gien UreaseB., 540 bp cho gien HP1125 và 460 bp cho gien cagA. M 1 IV. Bàn luận Vi khuẩn Helicobacter pylori, chủng Việt Nam đa dạng về mặt sinh học. Ch[r]
do sỏi thận), gây buồn nôn, đi lỏng, viêm gan (ít gặp hơn), gây dị ứng như mẩn ngứa, ban đỏ, viêm da, có khi tiến triển toàn thân (khi dùng sulfamid thải trừ chậm) nên không dùng sulfamid cho người mẫn cảm với thuốc. Ngoài ra, có thể gây tổn thương hệ thống tạo máu (với các biểu hiện như thiếu máu,[r]
Đề nghị ứng dụng phân hữu cơ – vi sinh với chất mang là than bùn cho cây mía trong tỉnh với công thức bón 500 kg phân hữu cơ – vi sinh/ha + 92-115 kg N – 80 kg P2O5 + 180 kg K2O/ha. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bastian, Y. 1998. Inoculants of plant growth-promoting bacteria for use in agriculture. Biotechno.[r]
Đã xác định rõ: típ A, B, Ba, C gây bệnh ở mắt; típ L1, L2, L3 có tính chất “xâm nhập”; các típ D => K có tính chất gây bệnh “trên bề mặt”Mới phát hiện gần đây:Típ F, G ít gây triệu chứng ở namTíp G gây VCTC có triệu chứng, típ D và I ít gây triệu chứngTíp F hay gây bệnh ở người trẻTíp G[r]
Bên cạnh đó khả năng sử dụng Mn(II) làm chất cho điện tử để khử nitrate cũng được kiểm tra, tuy nhiên chủng IN12 không thể hiện sinh trưởng rõ rệt trong điều kiện nuôi cấy này. Theo một số nghiên cứu đã công bố, hoạt tính oxy hoá Mn(II), khử nitrate bằng con đường sinh học được xác định trong[r]
Nutrient broth, Nutrient agar, MacConkey agar, blood agar base có bán trên thị trường của các hãng như Oxoid, Merck, … Kháng huyết thanh chuẩn dùng để xác định serotype O (đa giá và đơn giá) do hãng Denka (Seiken Co., Ltd, Niigata, Nhật Bản) sản xuất. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các dụng cụ và[r]
(2) Exoglucanase bao gồm các ß-l,4-D-glucan glucanohydrolase (EC3.2.1.74), giải phóng D-glucose từ ß-glucan và cellodextrin và các ß-l,4-Dglucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91), thủy phân D-cellobiose. Tỷ lệ thủyphân của enzyme cellobiohydrolase bị hạn chế bởi sự sẵn có các đầu khử củamạch cellulose[r]
phương hướng. Mẫu cá sau khi được vớt khỏi mặt nước thì tiến hành phân tích ngay và chỉ những mẫu bệnh phẩm còn sống mới được sử dụng để phân lập vi khuẩn. Trước khi phân lập vi khuẩn, mặt ngoài cơ thể cá được khử trùng bằng cồn 70 và lau sạch. Sau đó, tiến hành mổ cá bằng dao mổ, kéo[r]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thịnh và ctv (2007) 100% chủng E. ictaluriphân lập được đều đề kháng với sulfamethoxazole, gần như tuyệt đối vớiColistin (97,9%); và tác giả đã nhận xét Edwardsiella ictaluri còn kháng vớicác lọai kháng sinh như sau: florphenicol (42,5%), amoxicilin (40,4%),tetr[r]
blaSHV blaCTX –M blaVEB R 1 III. KẾT QUẢ 3.3. Tính kháng kháng sinh ở các chủng NDM-1 và việc sử dụng kháng sinh trong điều trị: - Các chủng K. pneumoniae và A. baumanii biểu hiện tính kháng kháng sinh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỷ lệ 100% với các sinh họ Monobactams, Cephems, β-[r]
Tiềm hiểu về vi khuẩn Bacillus, khái miện về Bacillus, vi khuẩn Bacillus ức chế vibio tạo môi trường tốt cho ao nuôi. các ứng dụng của vi khuẩn Bacillus trong nuôi trồng thủy sản . Các chủng Bacillus không gây hại có lợi
chỉ là dùng muôi vớt váng axit béo do chúng tạo ra. Để đi đến được thành công, trước tiên nhóm khoa học đã cấy một gen mã hóa vào enzym (thioestérase) có khả năng tách axit béo từ các protein vận chuyển. Enzym này có tác dụng ức chế, do đó nếu được tích tụ lại sẽ làm ngừng quá trình sản xuất axit[r]
Kết quả xác định serotype kháng nguyên _ _O của các chủng vi khuẩn E.coli phân lập _ _được _ Kháng nguyên O là một trong những yếu tố gây bệnh của vi khuẩn _E.. Một số tác giả trong nước[r]
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc tính sinh hóa của các chủng xạ khuẩn phân lập được từ các ao nuôi tôm tại Thừa Thiên Huế, từ đó tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh cho tôm nuôi.