Suy tim được định nghĩa là tình trạng tim không đủ khả năng cung cấp lượng máu cần thiết cho hoạt động bình thường của các hệ cơ quan trong cơ thể. Suy tim bao gồm suy tim trái và suy tim phải, trong đó suy tim trái có tần suất gặp lớn hơn. Các liệu pháp khác nhau được sử dụng trong điều trị suy tim[r]
* Giao thoa thu ố c Các thu ố c sau có th ể làm t ă ng n ồ ng độ digoxin: erythromycin, tetracycline, quinidine, amiodarone, verapamine. Trong đ i ề u tr ị suy tim m ạ n có hai lo ạ i hay đượ c dùng là digoxin và digitoxin nh ư ng vì digoxin tác d ụ ng nhanh, th ả i nhanh do đ ó[r]
Tóm lại một sự điều trị liên tục, có theo dõi sát dựa trên những hiểu biết mới về sinh lý bệnh có thể làm giảm triệu chứng, cải thiện phẩm chất đời sống và giảm tỉ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim. Tài liệu tham khảo:
Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước[r]
Suy tim sung huyết là kết quả của quá trình thiếu cung cấp oxy do trái tim bị suy , tăng kháng trở ngoại biên trong tuần hoàn hoặc là quá tải dịch . Suy tim trái là tình trạng phổ biến nhất, kết quả là làm giảm cung lượng tim và làm tăng áp lực TM phổi. Trong suy tim trái sẽ giãn các mao mạch phổi,[r]
Nhóm hỗn hợp: 15% TGA: 5% Tim 1 thất: 5% Truncus: 0.8% DORV: 150mmHg ở trẻ lớn Suy tim sung huyết Hẹp eo ĐMC kèm thông liên thất: Phẫu thuật 1 thì Phẫu thuật 2 thì Hẹp [r]
Quan sát, đánh giá tình trạng suy tim sau 6 tháng phẫu thuật hở van hai lá nhằm mục đích: Đánh giá sự thay đổi về tình trạng suy tim sung huyết, hình thái và chức năng thất trái tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật van 2 lá; đánh giá ảnh hưởng các yếu tố nguy cơ lên sự tiến triển của suy tim sau phẫ[r]
HEART J 2008; 29: 2388-2442_ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CHÍNH T/C CƠ NĂNG T/C THỰC THỂ Sung huyết/Phù ngoại vi Phù phổi Sốc timhội chứng cung lượng tim thấp Huýêt áp caosuy tim do THA Suy tim ph[r]
SINH LÝ BỆNH TUẦN HÒAN TRANG 2 SUY TIM SUY TIM ĐỊNH NGHĨA: ĐỊNH NGHĨA: SUY TIM LÀ MỘT TRẠNG THÁI SINH LÝ BỆNH TRONG ĐÓ SUY TIM LÀ MỘT TRẠNG THÁI SINH LÝ BỆNH TRONG ĐÓ BẤT THƯỜNG CHỨC NĂN[r]
Các ví dụ của bệnh cơ tim bao gồm bệnh cơ tim thiếu máu, bệnh cơ tim giãn và viêm cơ tim. Bất kể nguyên nhân gây suy tim là gỡ thỡ suy tim vẫn có ý nghĩa là nó không đủ khả năng tạo ra cung lượng tim cần thiết để phục vụ nhu cầu trao đổi của cơ thể. Trong đa số các trường hợp điều nà[r]
acid, sodium borate, sodium chloride và nước. Chất bảo quản l à benzalkonium chloride 0,01% và edetate sodium 0,1%. Visine có tác d ụng giao cảm chống sung huyết do tác động co mạch. Visine s ẽ l àm h ết đỏ mắt nhanh ch óng do làm co các m ạch máu nhỏ hạn chế[r]
Bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Vì vậy, cơ hội để một đứa trẻ di truyền gen gây BCTPĐ là 50%. Diễn tiến lâm sàng của bệnh lý này có thể dẫn đến biến chứng nặng như suy tim sung huyết, rối loạn nhịp thất và trên thất, ngất, đột tử. Nhiều phương pháp điều trị hiệu[r]
không nên quên rằng ở những người lớn tuổi , một nguyên nhân khác của khó thở có thể liên kết với suy tim cấp tính và có tác dụng như yếu tố khởi động suy tim (viêm phổi, BPCO mất bù, nghẽn mạch phổi). Khi trị số từ 100 đến 300 pg/ml thì giải thích sẽ khó hơn.
* CHF có thể là do suy tim tiền gánh hay hậu gánh. Suy hậu gánh làm tăng áp hệ thống tĩnh mạch, trong khi suy thất trái làm giảm lưu lượng máu tiền gánh bơm vào hệ thống tuần hoàn... * Biểu thị CHF cấp nặng nhất là Phù phổi (OAP - œdème aigu du poumon - có 2 loại: do tim và tổn thươn[r]
Điều Trị Nội Khoa - Bài 25: SUY TIM DO SUNG HUYẾT Bệnh này là chỉ công năng co rút của tâm tạng không đủ, dẫn đến tuần hoàn huyết dịch trở ngại, đẻ ra một loạt biểu hiện lâm sàng, thường từ bệnh tâm tạng mạn tính thời gian dài hình thành, cũng có thể từ bệnh khác, như bệnh cường[r]
Tài liệu có nội dung đề cập đến: Phân loại suy tim, nguyên nhân suy tim tâm thu mạn tính, suy tim cấp, các yếu tố khởi kích suy tim cấp, các thể lâm sàng suy tim cấp dựa trên sung huyết và giảm tưới máu, quy trình xử trí ban đầu suy tim cấp, các nguyên nhân gia tăng peptides bài natri, khuyến cáo sử[r]
thuyên gi ảm khi d ùng thu ốc nitroglycerin v à m ột số thuốc tim mạch khác. Th ở nông: R ất nhiều bệnh nhân không hề biết họ bị BMV cho đến khi b ị suy tim sung huy ết với các triệu chứng như mệt nhiều khi phải gắng s ức nhẹ (xách nước, quét nh à, lên c ầu t[r]
+ Khuyến cáo: - fosinopril bài tiết nhiều hơn qua gan ở người rối loạn CN thận có thể cần phải giảm liều.. Captopril, enalapril, lisinopril, & quinapril còn dùng cho suy tim sung huyết.[r]
Suy giảm chức năng thận (SGCNT) là một rối loạn đi kèm rất hay gặp trong suy tim cấp, chiếm tần suất dao động 10%-40%. Những nghiên cứu gần đây cho thấy ý nghĩa tiên lượng của SGCNT trong suy tim cấp phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng sung huyết và các đặc điểm của SGCNT. Mục tiêu: Khảo sát tần suất,[r]
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có tác dụng tốt ở người suy tim có bệnh cơ tim và rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Trừ phi có chống chỉ định, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dùng cho tất cả những người có thiểu năng tâm thu thất trái (phân số tống m[r]