3. Phù do xơ gan Sự giữ nước, muối trong bệnh xơ gan cổ trướng liên quan đến 2 yếu tố: a.Suy tế bào gan: nguồn gốc của giảm albumin máu là do giảm khả năng tổng hợp của gan, cũng tương tự trường hợp hội chứng thận hư. Giảm albumin máu làm giảm áp lực thể keo dẫn đến tình tạng giảm thể tích máu. b.Sự[r]
2.2.2. Nhóm triamteren: + Biệt dược: triamteren; thuốc có dạng viên 50mg, cho uống 50-150mg/ngày. + Vị trí tác dụng: thuốc trực tiếp ức chế trao đổi Na+, K+ và H+ ở ống lượn xa và ống góp theo cơ chế gần giống với aldosterol; nếu dùng đơn độc thì thuốc có tác dụng kém. + Chỉ định: - Phù, đặc biệt là[r]
hồi tràng.Mỗi nhóm acid amin được hấp thu theo một cơ chế vận chuyển khác nhau: (1) nhóm dipeptid, (2) nhóm acid amin trung tính (alanin, tryptophan,); (3) nhóm có hai gốc NH3 (arginin, lysin và ornithin); riêng cystein là acid amin trung tính nhưng được vận chuyển theo cơ chế này; (4) nhóm i[r]
2. Tăng nồng độ một chất trong máu, vượt quá ngưỡng thận (khả 2. Tăng nồng độ một chất trong máu, vượt quá ngưỡng thận (khả năng tái hấp thu tối đa của tế bào ống thận đối với 1chất)năng tái hấp thu tối đa của tế bào ống thận đối với 1chất) 3. 3. Tổn thương màng lọc cầu[r]
máu điều hoà sự tiết PTH của các tuyến cận giáp. Ngoài ra, còn một số các yếu tố khác tham gia vào điều hoà nồng độ PTH như magiê, các chất chuyển hoá của vitamin D, nồng độ AMP vòng của các tế bào cận giáp. Khi thiếu magiê nặng, ở máu sẽ xảy ra giảm canxi huyết và PTH trong máu. Nồng độ 1-25 dihydr[r]
tăng nặng. 1. Tăng thải calci - Bệnh nhân thường thiếu thể tích lưu thông, tái lập thể tích lưu thông giúp tăng thải calci. Trong trường hợp nặng truyền dung dịch muối đẳng trương để duy trì lượng nước tiểu từ 100-150ml/giờ. Cần theo dõi sát tình trạng tim mạch và điện giải. Có thể dùng thêm lợi tiể[r]
- : Nhược trương - Trong ống góp, tính thấm với nước có thay đổi phụ thuộc v ào ADH, hormon chống bài niệu của thuỳ sau tuyến yên. Với sự có mặt của ADH, ống góp thấm nước mạnh, nước được tái hấp thu không kèm theo ion, nước tiểu được cô đặc dần và trở thành ưu trương. Khi không có ADH[r]
hơn cortisol tới 40 lần. Có tác giả cho rằng aldosteson còn tác động lên cả ống lượn gần, quai Henle và ống góp để tăng tái hấp thu Na+. Có thể tác dụng của aldosteron là hoạt hoá hệ gen để tổng hợp lên protein vận chuyển Na+. Có một số chất kháng sinh như actenomycinD, puromycin ức ch[r]
thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nên là thuốc được lựa chọn trong điều trị tăng huyết áp. + Hấp thu và thải trừ: tác dụng sau uống 1-2giờ, kéo dài 18giờ; thải trừ chủ yếu qua thận. + Tác dụng phụ: - Giảm kali máu. - Tăng axít uric máu, tăng glucoza máu. - Dị ứng: mẩn ngứa, nổi mề đay. - Ch[r]
3 Sự tái hấp thu canxi xảy ra ñều khắp từ vỏ cũ , gây ra sự nứt ở một số nơi, sự nứt này tạo những cửa cho giáp xác lột xác D4 Sự tái hấp thu canxi dọc theo các ñường nứt ñã hoàn tất, kết quả là tạo khe của vỏ từ ñó con vật có thể thóat ra ngoài Sự hấp thu nước[r]
hấp thu (hình 1). Khi enzym CA bị phong tỏa, lượng ion H + bài xuất bị giảm nên Na + không được tái hấp thu, thải trừ ra nước tiểu dưới dạng bicarbonat, kéo theo nước nên lợi niệu. Mặt khác, do sự bài xuất tranh chấp giữa H + và K+, khi thiếu H+, K+ sẽ bị tăng thải trừ. Tóm lại,[r]
Sơ đồ tiến triển bệnh thận mạnHội chứng urê huyết caoLà tập hợp những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng gây ra do tình trang ngộ độc của suy thận và do giảm các chức năng khác của thận gây ra. Khi thận suy hằng trăm chất được tích tụ không chỉ urê, creatinin ngoài ra gồm các sản phẩm azote máu như[r]
mạnh hơn triamteren. Ngoài cơ chế tácdụng theo kiểu triamteren, amilorid còn tác dụng trên cả ống lợn gần.Nồng độ tối đa trong máu đạt đợc 4 giờ sau khi uống, thời gian bán huỷ khoảng 6 giờ,tác dụng kéo dài 24 giờ.- Viên 5 mg. Uống mỗi ngày 1 viên. Không vợt quá 20 mg/ ngày2.3. Thuốc lợi niệu thẩm t[r]
GIẢI PHẪU HỌC HỆ TIẾT NIỆUTHẬN, NIỆU QUẢN, BÀNG QUANG, NIỆU ĐẠOINTRODUCTIONKhi các tế bào trong cơ thể thực hiện chức năng chuyển hoá, chúng sử dụng O2, chất dinh dưỡng và tạo ra các chất như là CO2. Đó là các chất không có chức năng lợi ích gì và cần được thải ra ngoài cơ thể. Trong khi hệ hô hấp t[r]
Các nhóm thuốc “cổ điển” trong điều trị tăng huyết áp Thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid: Cơ chế hạ HA do thải natri qua sự ức chế tái hấp thu natri ở ống thận góp phần vào tác dụng hạ HA. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây giảm kali máu, suy giảm dung nạp glucose (nặng hơn khi[r]
tái hấp thu tới 35% lượng Na+ và Cl- của nước tiểu ban đầu. Thuốc tiêu biểu là furosemid và acid ethacrynic. 2. 1.3.1. Tác dụng và cơ chế - Ức chế cơ chế cùng vận chuyển (cotransport mechanism) của 1Na +, 1K+ và 2 Cl- ở đoạn phình to của nhánh lên quai Henle. Vì vậy làm tăng thải trừ N[r]
Mọi acid amin Cystin niệu là loại rối loạn bẩm sinh thường gặp nhất do thiếu sót di truyền về thụ thể tại ống thận, trong đó còn nhận thấy cả lysin, ornithin và arginin niệu vì các acid amin này được tái hấp thu theo cùng một nhóm. Cystin là loại acid amin ít hòa tan nhất, độ hòa tan t[r]
Fluvoxamine Tên thường gọi: Fluvoxamine Biệt dược: LUVOX Nhóm thuốc và cơ chế: Là thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh. Fluvoxamine ức chế sự hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh của tế bào thần kinh cụ thể là setorinin. Vì vậy nó xếp với nhóm thuốc ức chế
- Ion Na+. Na+ là ion chiếm ưu thế, nó chiếm gần 90% tổng số các cation dịch ngoại bào và quyết định áp suất thẩm thấu dịch ngoại bào. Na+ được đưa và cơ thể theo đường ăn, uống, điều trị. Nó được thải ra ngoài theo phân, theo mồ hôi, theo nước tiểu, trong đó quan trọng nhất là theo nước tiểu. Đây l[r]
MeMeMeMeHOCH2OH252423222120 Tinh thể màu trắng; nhạy cảm với ánh sáng, không khí và nhiệt. Không tan trong nước; tan trong dung môi hữu cơ và dầu béo. MAX ở 265 nm. Bảo quản ở 2-8oC trong khí quyển N2. Hoạt tính sinh học: Hoạt tính của vitamin D3 có chức năng hấp thu calci ở màng ruột. T1/2[r]