4.1.2-BN ổn định, tràn khí màng phổi lượng nhiều: Đặt ống dẫn lưu là phương pháp điều trị được chọn lựa cho tràn khí màng phổi tự phát thứ phát lượng nhiều, ngay cả khi BN ổn định. Ống dẫn lưu được chọn thường có kích thước 16-22 F và được nối vào hệ[r]
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự ph[r]
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT – PHẦN 2 3-Điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: 3.1-Điều trị ban đầu: 3.1.1-BN ổn định, tràn khí màng phổi lượng ít: Theo dõi BN trong phòng cấp cứu 3-6 giờ. Chụp một phim ngực thứ h[r]
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Mục tiêu học tập 1. Trình bày nguyên nhân tràn khí màng phổi 2. Biết cách chẩn đoán xác định. 3. Biết cách chẩn đoán các thể lâm sàng của tràn khí màng phổi 4. Trình bày được về điều trị chung và điều trị
Khởi phát đột ngột, đau ngực dữ dội ( đau chói hoặc đau như xé ngực ). Khó thở cảm giác ngột ngạt, triệu chứng khó thở phụ thuộc vào mức độ tràn khí và bệnh phổi có trước đó. Có thể ho khan. Toàn thân có thể bình thường hoặc sốt. Nếu tràn khí màng phổi mức độ nhiều[r]
chứng tràn khí màng phổi như: . Do nhiễm khuẩn: do lao phổi có hang hoặc không hang, do viêm phổi tụ cầu vàng, một số vi khuẩn gram ( - ). . Do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: vỡ các bóng khí thũng dưới màng phổi. . Hen phế quản: có thể kèm theo tràn khí tr[r]
Tràn khí màng phổi tự phát Tràn khí màng phổi tự phát 1.Đại cương: 1.1.Định nghĩa: - Bình thường khoang màng phổi không có khí, tràn khí màng phổi là xuất hiện khí trong khoang màng phổi. - Khí có thể[r]
o Viêm phổi mạn tính do Pneumocystis carinii, là một bệnh nhiễm trùng cơ hội của phổi thường gặp ở những bệnh nhân bị AIDS. TRIỆU CHỨNG Đau nhói, dữ dội ở ngực và tăng lên khi thở hoặc hít vào sâu. Đây là tình trạng viêm màng phổi, do sự kích thích của các đầu tận dây thần kinh trong mà[r]
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Ths. Võ Phạm Minh Thư I. ĐỊNH NGHĨA Tràn khí màng phổi (TKMP) là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi gây xẹp phổi thứ phát. Có hai loại TKMP: tự nhiên và chấn thương. TKMP tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát.[r]
Hội chứng tràn khí màng phổi 1. Định nghĩa: Là hiện tượng xuất hiện khí trong khoang màng phổi, do nhiều nguyên nhân, gây nên những biến đổi trên lâm sàng. 2. Triệu chứng: 2.1. Tràn khí màng phổi thể toàn bộ: 2.1.1. Triệu chứng lâm sàng: 2.1.[r]
TRANG 1 HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT CỦA TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ: TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT LÀ BỆNH LÝ XẢY RA KHÔNG phải[r]
2. Áp lực tràn khí màng phổi thấp hơn áp lực khí trời: đó là tràn khí màng phổi đóng chỗ thủng đã được gắn lại, không khí không vào thêm được nữa. Loại này tiên lượng tốt.3. Áp lực tràn khí màng phổi cao hơn áp lực khí trời: không khí và[r]
2.1.2 - Xquang: Giúp xác định chẩn đoán và theo dõi tiến triển. Vùng tràn khí quá sáng, không có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.1. Triệ[r]
Chấn thương ngực – Phần 3 7. Vết thương ngực hở (tràn khí màng phổi hở): + Đặc điểm - Tràn khí màng phổi hở (hay vết thương ngực hở) được định nghĩa là tình trạng tràn khí khoang màng phổi có kèm theo sự thông thương giữa khoang màn[r]
VẾT THƯƠNG NGỰC (Kỳ 2) IV. Rối loạn sinh lý bệnh: 1.Rối loạn hô hấp : + Hoạt động chức năng của hệ thống hô hấp bị rối loạn nặng do: - Thành ngực: bị đứt rách các cơ hô hấp. - Màng phổi: bị tràn máu và tràn khí. - Nhu mô phổi: bị chèn ép do tràn máu,tràn[r]
Tràn dịch nhiều: Mờ đều, đậm toàn bộ trờng phổi, trung thất bị đẩy sang bên đối diện, khe gian sờn giãn rộng, cơ hoành bị đẩy xuống thấp, số lợng dịch trên 2 lít. 51 Tràn dịch khu trú: Tùy theo vị trí tràn dịch có những vùng mờ tơng ứng: + Tràn dịch rãnh liên thùy: Đám m[r]
phía định phổi, hoặc dùng máy hút (- 20 đến 40 cm H20). Sau 3 - 5 ngày thì kẹp ống thông lại: 24 - 48 giờ để xem tràn khí có trở lại hay không, theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp và kiểm tra bằng X quang để đánh giá. * TKMP có van: đây là một cấp cứu nội khoa nên phải tiến hành nhanh. - Nế[r]
- Vừa: mờ hết vòm hoành nhưng giới hạn trên của hình mờ do tràn dịch (đường cong Damoiseau) chưa vượt quá góc dưới xương bả vai. - Nặng: giới hạn trên của hình mờ do tràn dịch đã vượt quá góc dưới xương bả vai. + Kết hợp tràn dịch và tràn khí khoang màng phổi
vết thương cơ hoành lên khoang màng phổi. 2. Khoang màng phổi:+ Tràn khí màng phổi: khí vào khoang màng phổi có thể từ vết thương ở nhu mô phổi hoặc qua vết thương thành ngực. Lúc này, phổi sẽ bị ép và co lại về phía rốn phổi. Có thể chia làm 3 mức độ[r]
- Chèn ép tim (cardiac tamponade). Chọc màng ngoài tim (pericardiocentesis) hay khâu màng ngoài tim dưới xương ức (subxyphoid pericardiorrhaphy) là những động tác cứu sống bệnh nhân. -Tràn khí màng phổi tăng áp (tension pneumothorax). Cần giảm áp ngay lồng ngực (chest decompress[r]