Ta tính được bán kính vận tối thứ k: ρk = 2Rek = λR k (8.10) Bán kính các vân tối tăng tỉ lệ với căn bậc hai của các số nguyên liên tiếp, nghĩa là vân sắp xếp như trong trường hợp bản song song. Có thể quan sát hiện tượng giao thoa với ánh sáng truyền xạ. Như trước đây đã phân tích, ha[r]
Ta tính được bán kính vận tối thứ k: ρk = 2Rek = λR k (8.10) Bán kính các vân tối tăng tỉ lệ với căn bậc hai của các số nguyên liên tiếp, nghĩa là vân sắp xếp như trong trường hợp bản song song. Có thể quan sát hiện tượng giao thoa với ánh sáng truyền xạ. Như trước đây đã phân tích, ha[r]
Ta tính được bán kính vận tối thứ k: ρk = 2Rek = λR k (8.10) Bán kính các vân tối tăng tỉ lệ với căn bậc hai của các số nguyên liên tiếp, nghĩa là vân sắp xếp như trong trường hợp bản song song. Có thể quan sát hiện tượng giao thoa với ánh sáng truyền xạ. Như trước đây đã phân tích, ha[r]
Tia phản xạ từ tấm phẳng (xanh) v Tia phản xạ từ mặtcong cầu (đỏ) giao thoa vớinhau:4.2. Bản mỏng có bề dầy khôngđổi - Vân cùng độ nghiêngd, n2)isinn(d2L122=L=k SángL=(2k+1)/2 TốiMTia ló của tia phản xạ từđáy dới giao thoa với tiaphản xạ từ mặt trên củatấmi1Các vân gia[r]
Câu 39. Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, hệ thống các vân sáng và vân tối luôn đối xứng nhau qua vân trung tâm.Nếu đặt trước khe S1 một bản mỏng có hai mặt song song với nhau ,thì độ dịch chuyển của hệ vân trên màn được xác định theo công thức: A. x0 = aeD)1n2(− B.[r]
Câu 39. Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, hệ thống các vân sáng và vân tối luôn đối xứng nhau qua vântrung tâm.Nếu đặt trước khe S1 một bản mỏng có hai mặt song song với nhau ,thì độ dịch chuyển của hệ vân trên mànđược xác định theo công thức: A. x0 = aeD)1n2(− B. x0[r]
λ (K ∈Z) C. x = (2K+1)aDλ (K ∈Z) D. x= ± (K+aDλ)21 (K ∈Z) Câu 38. Trong một thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Young, , quan sát trên màn cho thấy trongphạm vi giữa hai điểm P và Q đối xứng nhau qua vân sáng trung tâm có 11 vân sáng, tại P và Q là vânsáng .Biết PQ =3mm.Tại điểm M1 cách vân[r]
2λ (K ∈Z) C. x = (2K+1)aDλ (K ∈Z) D. x= ± (K+aDλ)21 (K ∈Z) Câu 38. Trong một thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Young, , quan sát trên màn cho thấy trong phạm vi giữa hai điểm P và Q đối xứng nhau qua vân sáng trung tâm có 11 vân sáng, tại P và Q là vân sáng .Biết PQ =3mm.Tại điểm M1 cách[r]
λ∆ = λ → = −Nếu: sẽ tạo ra các vân tối( )L 2k 1 d k2 2λ λ∆ = + → =Bán kính của các vân tối:kR . kρ = λKết luận: Bán kính của vân tối tỉ lệ với căn bậc hai của các số nguyên dương liên tiếp.9.3. GIAO THOA ÁNH SÁNG GÂY BỞI CÁC BẢN MỎNG9.3.2. Bản mỏng có bề dày thay đ[r]
cosi 22λ→ L1 − L 2 = 2d n − sin i1 −222Vì mắt người nhỏ chỉ quan sát được những tia ít nghiêng đối với nhau → coi như i không đổi và hiệu quang lộ chỉ phụ thuộc vào d (tạiM) → vân cùng độ dày.+ Những điểm có d sao cho L1 – L2 = kλ sẽ ứng với vị trí vân sáng.+ Những điểm có d sao cho L1 – L2 = (2k+1)[r]
)21 (K ∈Z) Câu 38. Trong một thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Young, , quan sát trên màn cho thấy trong phạm vi giữa hai điểm P và Q đối xứng nhau qua vân sáng trung tâm có 11 vân sáng, tại P và Q là vân sáng .Biết PQ =3mm.Tại điểm M1 cách vân sáng trung tâm một khoảng 0,75 mm là vân: A.[r]
π∆ϕ = − + πλ→ Pha dđ của tia SOP (sau khi phản xạ trên gương) thay đổi 1 lượng π → quang lộ thay đổi một lượng là:'1 1L L2λ= +Kết luận: Khi phản xạ trên môi trường chiết quang hơn môi trường ánh sáng tới, pha dao động của ánh sáng thay đổi 1 lượng π, tương đương với việc coi tia phản xạ dài thêm 1 đ[r]
Câu 39. Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, hệ thống các vân sáng và vân tối luôn đối xứng nhau qua vân trung tâm.Nếu đặt trước khe S1 một bản mỏng có hai mặt song song với nhau ,thì độ dịch chuyển của hệ vân trên màn được xác định theo công thức: A. x0 = aeD)1n2(− B.[r]
hiện màu nâu. Lấy 3 ml dịch chiết (A), thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 1% (TT), thấy xuất hiện màu vàng đến vàng cam, đôi khi có kèm theo một ít tủa. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4) Bản mỏng: Silica gel G 60 F254 Dung môi khai triển: Toluen - methanol (10 : 1[r]
Lấy 0,5 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm, cho một vài tinh thể -naphtol (TT) rồi thêm 1 ml acid sulfuric (TT), xuất hiện màu đỏ carmin. Lấy 0,5 ml dung dịch A, thêm 0,5 ml thuốc thử mới pha, gồm hỗn hợp 0,5 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) và 9,5 ml dung dịch acid picric bão hoà (TT), xuất hiệ[r]
Dung môi khai triển: Acid formic khan - methanol - cloroform (2 : 8 : 90). Dung dịch thử: Hòa tan 0,50 g chế phẩm trong aceton (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 15 mg toluen sulfonamid (TT) trong aceton (TT) và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi.[r]
Sự giao thoa ánh sángTrái lại, cả hai điểm B trên màn hứng đặt ở khoảng cách không bằng nhautínhtừ haikhe,nênánhsángtừ khenàyphảitruyềnđiquãng đường xa hơnso vớiánh sáng truyền từ khe kia. Sóng ánh sáng phát ra từ khe gần điểm B hơn (ví dụnhư với các khe và điểm B phía bên trái của hình 5) kh[r]
nước. Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 5 mg sulfanilamid chuẩn (ĐC) trong 10 ml dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Để khô bản mỏng ngoài không khí, phun bản
ĐẠI TÁO (Quả)Fructus Ziziphi jujubae Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (Ziziphus jujuba Mill. var. inermis (Bge.) Rehd.),họ Táo ta (Rhamnaceae).Mô tả Quả hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 2 - 3,5 cm, đường kính 1,5 - 2,5 cm, gốc quả lõm, cócuống quả ngắn. Vỏ quả ngoài mỏng, nhăn nh[r]
màu vàng nâu sẫm. Lấy 2 - 3 ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi kim loại và 0,5 ml acid hydrocloric (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ sẫm. C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa ở 105 oC trong 1 giờ. Dung môi khai triển: C[r]