. 5.3. U t bo m hỡnh sao nn nóo tht th t bo khng l (Subependymal giant cell astrocytoma) [8],[9]. U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ nằm trong bệnh cảnh của đa u xơ cứng bì. T l gp 10-15%[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U NÃO U não là sự tân tạo bất thường một loại tế bào thần kinh ( Astrocytoma tế bào hình sao, Oligodroglyoma tế bào ít đuôi gai, Meduloblastoma nguyên tuỷ bào thần kinh) nội sọ. U não đứng thứ hai trong các bệnh ung thư trẻ em (sau bạch cầ[r]
Những kết luận mới của luận án: 1. Biểu hiện lâm sàng với nhức đầu, nôn, loạng choạng, mất điều hòa động tác là các triệu chứng nổi bật đối với u tiểu não nói chung và cả các u nguyên tủy bào, u tế bào hình sao, riêng u màng não thất nhức đầu và nôn lại thấp hơn rõ rệt. 2. Xác định được tỷ lệ mắc[r]
nodular, hình khối tròn nổi trên mặt da, trông bóng trong, có những tia máu đỏ đan xuyên trên mặt. Nếu ung thư basal cell còn nhỏ dưới 1.5 cm, dạng khối tròn, chưa từng được thầy lang nào chữa trị tầm bậy tầm bạ, ở nơi dễ giải phẫu, mổ cắt bỏ nó đi là xong, tỉ lệ trị tuyệt lên đến 95-99 phần[r]
chất liệu để nghiên cứu hay không?KHÁI QUÁT VỀ TẾ BÀO GỐCDẪN NHẬPTừ nhiều thế kỷ nay các nhà khoa học đã biết rằng một số loài vật có thểtái tạo các bộ phận đã mất trên cơ thể chúng. Con người chúng ta cũng cóchung đặc điểm này, giống như loài sao biển. Mặc dù cơ thể chúng takhông thể[r]
cell-free không tế bào, phi tế bào cell-free transcription phiên m ngoài tê bào cell interaction tơng tác tế bào cell junction sự kết nối tế bào cell line dòng tế bào cell lineage chuỗi thế hệ tế bào cell-medi[r]
chlamydospore bảo tử vách dày chemical nutrient hoá chất dinh dỡng chemical potential thế hoá chloragen cells tế bào chất vàng chloragogen cells tế bào chất vàng chlorella tảo clorela, tảo tiểu cầu chlorenchyma mô giậu, mô diệp lục Chlorococcalles bộ Chlorococcales chiorocruorin sắc tố[r]
độ ion hóa. Rapoport và cs (1979) đã mô tả mối tương quan giữa sự khuếchtán qua hàng rào máu não và sự hòa tan của các chất vào mỡ. Các chất hòatan trong mỡ đi xuyên qua màng tế bào của tế bào nội mô dễ dàng và cũngdễ cân bằng giữa tuần hoàn và mô não (Bradbury, 1985). Trong nghiên cứu[r]
• MD chống ung thư và phản ứng tự miễn. Trong các phản ứng này ĐTB đã nhận các tín hiệu từ lympho bào T hoạt hoá (các lymphokin). Thí dụ: Yếu tố ức chế di tản ĐTB (MIF), yếu tố hoạt hoá ĐTB (MAF) Sau khi đã được hoạt hoá vai trò của ĐTB trong các phản ứng miễn dịch được tăng lên gấp bội. • ĐTB và BC[r]
Nuôi cấy huyền phù tế bào (cell suspension cultures) là phương thức nuôi tế bào đơn (single cell) hay cụm nhiều tế bào (cell aggregate) ở trạng thái lơ lửng trong môi trường lỏng Các tế bào tách ra khỏi mô sẹo và phân tán trong môi trường lỏng Sinh trưởng, phân chia và có thể hình th[r]
Interleukin-2 được mô tả đầu tiên bởi Morgan, Ruscetti và Gallo (1976), đượcgọi là yếu tố phát triển tế bào Lympho T (TCGF-T Cell Growth Factor).IL-2 là một proteine hình cầu có phân tử lượng 15-17,5 kDa, cấu tạo bởi 133acid amin cuộn thành 4 chuỗi xoắn a helices, về mặt phân tử, recep[r]
Sinh bệnh học bệnh Sarcoidosis 1. Mô bệnh: - U hạt: bao gồm các tế bào đại thực bào, lymphocyte và các tế bào biểu mô, thường có tế bào đa nhân khổng lồ langhans do sự hoà hợp của các mô bào biểu mô tạo thành. Các hạt sarcoidosis cũ có thể xuất hiện xơ bào và sợi[r]
Hình7- Sự phân bố các điểm vận động trong vỏ não vận động của ngời. 1-ngón chân, 4- đùi, 5- thân mình, 6- vai, 9- bàn tay, 10- ngón út, 11- ngón đeo nhẫn, 12- ngón giữa, 13- ngón trỏ, 14- ngón cái, 15- cổ, 18-mặt, 19- môi, 21- lỡi, 22- hầu. Tính chất chuyên hoá rất cao: một số chỉ phản ứng k[r]
Những lưu ý sau phẫu thuật cắt bỏ lách Hình ảnh lá lách Phẫu thuật cắt lách nhằm mục đích loại bỏ lách khỏi cơ thể. Lách là một cơ quan nằm ờ vùng hạ sườn trái, nằm phía sau xương sườn và dạ dày. Lách có nhiệm vụ lọc máu để loại bỏ vi trùng, ký sinh trùng cùng các tác nhân gây viêm nhiễm khác và cò[r]
Sự lan truyền ung thư và khả năng trị liệu mới Sử dụng tế bào gốc trong điều trị nhiều căn bệnh hiểm nghèo đã tạo được sự quan tâm đặc biệt của giới y khoa cũng như những kẻ “ngoại đạo”. Nhưng mặt khác, bằng chứng minh cụ thể, các nhà khoa học đã giải thích vì sao tế bào gốc có t[r]
đỏ. Vị trí khu trú mu bàn tay, ngón tay 1, 2 có khi khu trú ở trên da bàn tay bàn chân các vùng da khác ít gặp . Nam giới bị nhiều hơn nữ giới. Có khi kết hợp với lao phổi, lao ruột hoặc từ lao xương sang . Tiến triển nhiều năm các mảng lan rộng chậm có thể để lại sẹo , không có tổn thương mớ[r]
TIỂU CẦU Trong tuỷ xương có những tế bào nhân khổng lồ (40-100mm). Các tế bào này được biệt hoá từ tế bào gốc vạn năng. Tế bào có nhân rất to, nhiều thuỳ, đa dạng với nhiễm sắc thể phân bố không đều. Bào tương nhiều, màu nhạt, có nhiều hạt rất nhỏ màu xanh lơ.
bào thần kinh và nguyên bào thần kinh đệm, là những tế bào thần kinh và tếbào đệm.Để đến được cái đích đã định sẵn, các nguyên bào thần kinh phải bámdọc theo chiều dài của những tế bào, hướng từ phần giữa đến phần ngoại vi.Những tế bào mà chúng bám vào này là những tế bào[r]
gen người ở bên trong, xâm nhập tế bào soma đưa gen vào thay thế gen bệnh.Hóa biến nạp: Calcium phosphate hay dextran sulfate mở các lỗ trên màng để DNA xâm nhập.Điện biến nạp: dòng điện mở các lỗ trên màng để DNA xâm nhập.Vi tiêm: dùng kim nhỏ bơm DNA vào tế bào.Bắn vi đạn đạo: dùng l[r]