Kiệt tác truyền Kiều của đại thi hào Ng.Du có 2 giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo (nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX – cuối Lê đầu Nguyễn), là tiếng nói của thương cảm trước số phận (thời đại) bi kịch của con[r]
mọi thời đại và của mọi xứ sở xuất bản ở Paris năm 1953. Truyện Kiều cũng2bước vào vũ đài chính trị như là tiêu biểu cho nền văn hóa Việt Nam và cóảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống văn hóa xã hội nước ta. Đó là disản văn hóa quý giá của dân tộc. Kiệt tác này đã được nghiên cứu[r]
Kiệt tác truyền Kiều của đại thi hào Ng.Du có 2 giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo (nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX - cuối Lê đầu Nguyễn), là tiếng nói của thương cảm trước số phận (thời đại) bi kịch của con n[r]
Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất người của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vẻ đẹp của con người thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm. Cốt lõi của cảm hứng nhân đạo là lòng thương. Bản chất của nó là chữ tâm đối với con người. Một tác phẩm[r]
Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc Việt Nam. Tên tuổi của nhà thơ không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn vang xa trên thi đàn thế giới. Sở dĩ tác giả đạt được niềm vinh quang đó là vì ông đã có một sự nghiệp sáng tác giá trị, trong đó xuất sắc nhất là Truyện Kiều tác phẩm lớn nhất của nền văn[r]
Nguyễn Du, đại thi hào dân tộc, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của văn học Việt Nam.Sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Du là cả một di sản lớn về tư tưởng nhân văn và vẻ đẹp nghệ thuật Cuộc đời - con người - Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ Tố Như, tên hiệu Thanh Hiên, quê ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân,[r]
Luận văn: Nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn ngữ học: Lập luận của nhân vật Thúy Kiều Trong giao tiếp hằng ngày con người luôn cần đến lập luận, dùng lập luận để chứng minh, để thanh minh, để giải thích, để thuyết phục hay để bác bỏ một ý kiến. Lập luận là một chiến lược hội thoại nhằm dẫn dắ[r]
Trong Truyện Kiều, đại thi hào Nguyễn Du đã viết: “Thiện căn ở tại lòng ta Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Em hiểu thế nào về “chữ tâm” và “chữ tài” của nhà thơ trong tác phẩm này? (Yêu cầu: chỉ viết ngắn gọn khoảng 02 trang giấy thi). 1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Ki[r]
Đoạn trích Chị em Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã gợi tả được vẻ đẹp đặc sắc của hai cô con gái nhà họ Vương. Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820. Tên chữ là Tố Như, Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều[r]
Chị em Thúy Kiều là đoạn trích nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du – nhà thơ nhân đạo xuất sắc cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn, đồng thời cũng là đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca tiếng Việt, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nhân vật mà đoạn trí[r]
Nguyễn Du (1766-1820) Hiệu là Tố Như, Thanh Hiên, con Nguyễn Nghiễm, làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân (Nghệ Tĩnh) văn chương vượt hẳn bạn bè, nhưng học vị chỉ là tam trường (tú tài). Nguyễn Du gặp nhiều khó khăn hồi con thanh niên. Mười một tuổi mồ côi cha, mười ba tuổi mất mẹ, suốt đời trai trẻ[r]
tiểu luận về chất hiện thực trong truyện thơ nôm lục vân tiên của nguyễn đình chiểu. Ngoài tư tưởng nhân nghĩa thì hiện thực trong Lục Vân Tiên vẫn luôn là mối quan tâm của cã nhà nghiên cứu. Hiện thực kết hợp với nhân nghĩa tạo cho Lục Vân Tiên sức hấp dẫn đặc biệt với người dân nam bộ, Lục Vân TI[r]
- Truyện Kiều có nguồn gốc từ cuốn tiểu thuyết Trung Quốc là Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy vậy, phán sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. ông đã chuyển thể sang truyện thơ lục bát bằng chữ Nôm. Nghệ thuật ngồn ngữ, xây dựng hình tượng nhân vật, tả cảnh, tả tinh... của Nguyễn Du đểu[r]
phần đời nào đó của một hay nhiều nhân vật ở trong tác phẩm. Chúng lôi sẽ chứng minhtrong các phần viết tiếp theo.Chủ thể kể chuyện vô hình rất chủ quan , thậm chí rất "thiên vị"' đối với nhân vật chínhcủa tác phẩm - Vương Thúy Kiều, nhưng không phải vì thế mà tùy tiện trong miê[r]
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI 1. Kiến thức cơ bản: Số TT Tên văn bản (đoạn trích, tác phẩm) Tác giả Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ Phẩm[r]
TRUYỆN KIỀU NGUYỄN DU I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Xem lại mục Tìm hiểu về tác giả trong bài Đọc Tiểu Thanh kí. 2. Truyện Kiều thuộc thể loại truyện Nôm bác học. Truyện Nôm là tác phẩm tự sự dài, làm bằng văn vần tiếng Việt, ghi bằng chữ Nôm. Truyện Nôm ra đời vào thế kỉ XVI, XVII và phát tr[r]
1. Xem lại mục Tìm hiểu về tác giả trong bài Đọc Tiểu Thanh kí. 2. Truyện Kiều thuộc thể loại truyện Nôm bác học. Truyện Nôm là tác phẩm tự sự dài, làm bằng văn vần tiếng Việt, ghi bằng chữ Nôm. Truyện Nôm ra đời vào thế kỉ XVI, XVII và phát triển mạnh mẽ ở thế kỉ XVIII; đ[r]
Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm “Truyện Kiều” - kiệt tác số một của văn học trung đại Việt Nam. Có lẽ đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” trích trong tác phẩm là những vần thơ tuyệt bút. Chỉ bằng 24 câu thơ lục bát, Nguyễn Du đã miêu tả cả tài, sắc và đức[r]
Dàn ý: So sánh bài thơ Mộ (Chiều tối) với khổ cuối Tràng giang. Phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tài tình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Cảm nhận của em về hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua Hồi thứ 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”. Phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.[r]
nhau trong triều đình. Đồng thời, đó cũng là lịch sử của những cuộc khởi nghĩanông dân anh dũng, “cầm lửa đốt trời”, những cuộc vùng dậy của nhân dân rútcuộc bị đè bẹp, nhưng ý chí thì không sao dập tắt nổi”[45, tr. 23].Tác giả Xuân Diệu với cuốn “Truyện Kiều trong văn hó[r]