Cơn đau thắt ngực 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2. Nguyên nhân bệnh sinh: + Khi lưu lượng[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương mà[r]
Bệnh hẹp van hai lá Nếu thấy có các triệu chứng như khó thở phù phổi (nếu hậu thấp, triệu chứng thường bắt đầu trong khoảng 30-40 tuổi). Yếu tố thúc đẩy: tim nhanh, quá tải về thể tích rung nhĩ… thì bạn hãy nghĩ đến bệnh hẹp van hai lá. Ngu[r]
- Trong tư thế nằm người bị bệnh tim thường khó thở vì ở trong tư thế này khối lượng máu ở phần dưới cơ thể dồn lên làm xung huyết phổi, máu lại khó lưu thông do ứ trệ ngoại vi nên khó thở. 2. Ho ra máu: Trong các bệnh tim, ho ra máu thường xảy ra trong ba trường hợp: - Hẹp[r]
Hở van động mạch chủ (Aortic valvular regurgitation) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. - Hở van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ đóng không kín gây ra tình trạng máu trào ngược từ động mạch chủ về buồng thất trái trong thời kỳ tâm trư[r]
. Phim phổi . Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm và các xét nghiệm khác . Tìm nguyên nhân CHA +Nếu là bệnh nhân đã bị phù phổi : tìm nguyên nhân gây phù phổi (ngưng thuốc , không theo chế độ ăn thích hợp , tình trạng nhiễm trùng mới xuất hiện , tắc mạch máu phổi . . .) IV. DẠNG[r]
Nhịp ngoại tâm thu nhĩ có thể đến sớm, có nghỉ bù hoặc xen kẽ, hoặc dịch nhịp so với nhịp xoang. Nếu hơn 3 ngoại tâm thu nhĩ liên tiếp thay thế nhịp xoang thì được gọi là “phó tâm thu - Parasystole”. + Điều trị: Sau khi điều trị nguyên nhân, lựa chọn một trong các thuốc sau đây: . Quinidin 0,[r]
Triệu chứng học bệnh tim mạch (Symptoms and signs of cardiovascular system) (Kỳ 2) PGS.TS. Ng.Phú Kháng ( Bệnh học nội khoa HVQY) 2.3. Triệu chứng khi gõ: Gõ xác định vùng đục tương đối và tuyệt đối của tim, xác định các cung tim và đối chiếu với các trường hợp bình thường.Ví dụ: - N[r]
3.1. Điện tâm đồ: - Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy: Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2. - Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn. - Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy:[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương mà[r]
Điện tâm đồ (Kỳ 3) 4.11. Một số hội chứng lâm sàng biểu hiện trên điện tâm đồ: + Hẹp van 2 lá: dày nhĩ trái, dày thất phải, rung nhĩ, cuồng nhĩ. + Hở van 2 lá: dày thất trái, dày nhĩ trái, có thể có rung nhĩ. + Hở van động mạch chủ: tăng gánh[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU PHÙ PHỔI CẤP NGUYÊN NHÂN Có 2 loại : -Phù phổi cấp do rối loạn huyết động : trong các bệnh tim mạch có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, … khi truyền dịch quá nhiều[r]
Cột cơ±Váchthất trái±TL: Armstrong WF, Ryan T. Feigenbaum’s Echocardiography 2010, 7th ed, Lippincott.Williams and Wilkins, p. 295-335±5Hẹp van 2 láHẸP VAN HAI LÁNGUYÊN NHÂN VÀ GIẢIPHẪU BỆNH- Thấp tim (thường gặp 3-15 tuổi)- Bẩm sinh (van hai lá h[r]
HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 1) Là bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng thờng gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh TBS. Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Chẩn đoán lâm sàng thờng dựa vào dấu hiệu không có hay yếu của mạch bẹn so với m[r]
Cơn đau thắt ngực (Kỳ 1) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2.[r]
rộng.Sự khép lại của hai lá van này hình thành một vòng cung khoảng 200 0 gần với bờ ngoài của van hai lá.III.Giải phẫu bệnh: Tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh hẹp van hai lá bao gồm các tổn thương tại tim và các tổn thương ở c[r]
bệnh nhân có hẹp động mạch hoặc tĩnh mạch phổi, tắc mao mạch phổi hoặc tim ba buồng nhĩ hay khi cung lượng tim quá thấp. Đồng thời ống thông đo áp lực mao mạch phổi bít phải đặt đúng vị trí. Hơn thế nữa, phương pháp pha loãng nhiệt ít chính xác nếu có hở van ba lá hoặc tình trạn[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng và tách đôi (hai đỉn[r]
6- Lớn thất phải- Sự canxi hóa của van hai lá3. Siêu âm tim: là phương pháp không xâm nhập có độ nhạy cảm và độ đặchiệu cao nhất trong chẩn đoán hẹp van hai lá.4. Thông tim: thông tim trái chỉ dùng để làm sáng tỏ thêm khi có sự bất tươnghợp giữa dữ kiện lâm sàng và siêu â[r]
Có phải “thấp khớp đớp vào tim”? Thấp khớp cấp là một bệnh toàn thân có tổn thương nhiều bộ phận (khớp, tim, da, thần kinh…), trong đó tổn thương khớp rất thường gặp. Thường biểu hiện sớm của bệnh là ở khớp trước, sau đó mới có các biểu hiện ở tim nên mới có câu “thấp khớp đớp vào tim”[r]