I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả : - Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê quán ở Quảng Ngãi, là nhà cách mạng, nhà chính trị, nhà ngoại giao lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX. - Phạm Văn Đồng còn là nhà giáo dục, nhà lí luận văn hoá văn[r]
-Tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc mới mẻ của PVĐ về con người và thơ văn NĐC từ đó thấy rõ ràng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc Việt Nam, NĐC là một vì sao “càng nhìn càng sáng”. Thấy sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn: các lí lẽ xác đáng, lập[r]
+ Khẳng định giá trị nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu :lối viết giản dị, mộc mạc, gần gũi với quần chúng nên có sức“truyền bá lớn” lập luận chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.3/ Cách nhìn mới mẻ và sâu sắc của Phạm Văn Đồng về Nguyễn ĐìnhChiểu thể hiện[r]
Nguyễn Đình Chiểu được Phạm Văn Đồng ví là ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc bởi cuộc đời cầm bút của ông không chỉ là cầm bút để sáng tạo nghệ thuật mà còn là cuộc đời chiến đấu vì nghĩa lớn vì độc lập dân tộc.
Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.VĂN HỌC VIỆT NAM Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh. Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh. Tây Tiến – Quang Dũn[r]
1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX. 2 2. Hồ Chí Minh 2 3. Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh. 3 4. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng. 3 4. Tây Tiến – Quang Dũng. 4 5. Tố Hữu 4 6. Việt Bắc (trích)[r]
Câu 1 (2, 0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam - Khái quát văn hoc Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Hai đứa trẻ- Thạch Lam - Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân - Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ)- Vũ Trọng Phụng - Ch[r]
Tổng hợp hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của các tác phẩm ngữ văn trong chương trình thi ĐH Một vấn đề khá đơn giản nhưng lại rất cần thiết đề ghi điểm trong các kì thi các bạn nhé
CHƯƠNG TRÌNH 12 CƠ BẢN
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp cuối thế kỉ XIV. Nguyễn Đình Chiểu là một nhà Nho yêu nước cuối thế kỉ 19. Cuộc đời của ông đầy những bất hạnh. Nhưng bằng nghị lực phi thường: Ông trở thành tấm gương sáng về[r]
Tuyên ngôn độc lập Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 n[r]
Phân tích Lẽ ghét thương trong truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là tài liệu tham khảo hay môn Văn dành cho các bạn học sinh lớp 11 tham khảo, hiểu thêm về tác phẩm cũng như chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn. Xem thêm các thông tin về Phân tích Lẽ ghét thương trong truyện L[r]
Nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu là một minh chứng sống động về tính năng động của con người. Cuộc đời dù nghiệt ngã, nhưng sự nghiệp của con người ấy không vì thế mà buông xuôi theo số phận. Vượt qua số phận để đứng vững trước sóng gió của cuộc đời, chính là thái độ sống có văn hóa, là nhân cách[r]
2. Thời xưa, khi tế lễ trời đất, núi sông thường có bài văn cầu chúc, gọi là tế văn, kì(1) văn hoặc chúc(2) văn. Về sau, khi chôn cất người thân, người ta cũng dùng văn tế để tưởng nhớ người đã mất. Văn tế cũng có khi được gọi là điếu[r]
Tiết 21-22-23 - Đọc văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu ) A/Tác giả : Nguyễn Đình Chiểu(1822- 1888)*Cuộc đời riêng: -Đỗ tú tài ra Huế học Mẹ mất bỏ thi về chịu tang mẹ đau mắt bị mù.=> Đau thương, bệnh tật, công danh gian[r]
Khẳng định vị trí đặc biệt của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong lịch sử văn học dân tộc: lần đầu tiên dựng lên một tượng đài nghệ thuật đầy tính chất bi tráng về những người nông dân đánh giặc cứu nước. - Đề bài yêu cầu phân tích và chứng minh một nhận định về giá trị của bài Văn tế nghĩ[r]
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tên tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ. Sau khi bị mù, ông còn lấy thêm hiệu là Hối Trai. Cha là Nguyễn Đình Huy, quê Thừa Thiên. Mẹ là Trương Thị Thiệt, người Gia Định. Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho giáo nên từ nhỏ Nguyễn Đình Chiểu đã được học chữ nghĩ[r]
Nếu ở Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc có cái hay làm xúc động lòng người bởi tiếng nói “dân dã” thì ở đây người đọc lại cảm nhận được cái hay của văn chương bác học. Lời thơ man mác, lắng đọng một nỗi đau vì đất vì nước. ...Trong sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, phần thơ văn yêu nước[r]