Để góp phần nâng cao hiệu quả trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân nhồi máu não, chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu phục hồi chức năng bệnh nhân nhồi máu động mạch no giữa sau giai đoạn cấp bằng bài Thông mạch dỡng no ẩm và điện châm. Đề tài nhằm[r]
lượng máu 10-15 ml/100g/phút và vùng bao quanh nơi hoại tử có lưu lượng máu 23 ml/100g/phút, với lưu lượng này đủ cho tế bào không chết nhưng không hoạt động được gọi là vùng tranh tối - tranh sáng hay còn gọi là vùng điều trị vì nếu hồi phục lưu lượng thì tế bào <[r]
mù, rồi mất thị lực một mắt hay một phần của thị trường, kéo dài từ vài giây đến vài phút, sau cơn mắt lại nhìn được bình thường. Mù thoảng qua thường xuất hiện trước, hiếm thấy xảy ra đồng thời với triệu chứng khu trú thần kinh Những triệu chứng về não Tùy theo động mạch não[r]
Chấn thương sọ não kín – Phần 2 1. Chụp động mạch não qua động mạch cảnh gốc: 1) Chỉ định: Khi trên lâm sàng chưa rõ, còn nghi ngờ máu tụ: - Có khoảng tỉnh, không có dấu hiệu định khu. - Tri giác suy đồi nhưng tình trạng mê chưa quá mức. - Tại các cơ sở xa trung[r]
loét da ; và sự hỗ trợ dinh dưỡng (nutritional support), cũng quan trọng. 18/ MÔ TẢ BỆNH NÃO DO CAO HUYẾT ÁP (HYPERTENSIVE ENEPHALOPATHY) ? Thuật ngữ này chỉ một bệnh não (encephalopathy), được đặc trưng bởi đau đầu, nôn, mửa, rối loạn thị giác, co giật, lú lẫn, và hôn mê trong khung c[r]
chất trắng. Mất cung cấp oxygen và glucose cho các neuron này sẽ dẫn tới mất hoạt độngđiện tế bào thần kinh chỉ sau một vài phút (ở người lớn), và nếu tiếp tục trong nhiều phútthì sẽ có chết tế bào. Dù chất trắng cần ít máu nuôi hơn, nhưng nếu cấp máu không đầy đủthì sợi trục cũng sẽ b[r]
Xuất huyết saunhồi máuXác định mức độ tổn thương• Tổn thương do nhồi máu có thể bị toàn bộ vùng chiphối cũa một động mạch não hay chỉ một phần• Trong nhồi máu do cơ chế cung lượng thấp thì nhồimáu sẽ bị tại vùng ranh giới cũa các nhánh chínhhay[r]
Xuất huyết saunhồi máuXác định mức độ tổn thương• Tổn thương do nhồi máu có thể bị toàn bộ vùng chiphối cũa một động mạch não hay chỉ một phần• Trong nhồi máu do cơ chế cung lượng thấp thì nhồimáu sẽ bị tại vùng ranh giới cũa các nhánh chínhhay[r]
thường trực. Ngoài ra, các vật nghẽn mạch (các mảng xơ vữa bong ra khỏi thành mạch, trở thành vật tắc nghẽn hoặc gây hình thành huyết khối) cũng là một nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu cục bộ và nhồi máu võng mạc và bán cầu não. Dấu hiệu của đột quỵ não Các tri[r]
Trường hợp này gặp ở vùng quanh dị dạng mạch máu não hoặc u não, cũng như trong hẹp động mạch dưới đòn trước chỗ tách ra của động mạch đốt sống gây nên thiếu máu não từng cơn, gọi là "hộ[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não là một bệnh khá phổ biến trên thế giới và Việt Nam gây tỷ lệ tử vong cao đứng hàng thứ 3 sau bệnh tim mạch và ung thư, để lại di chứng nặng nề. Đột quỵ nhồi máu não (NMN) chiếm 87% trong tổng số đột quỵ não. Vữa xơ động mạch là nguyên nhân chính của NMN, có 5 nhóm nguyên nhân[r]
. 3. Liệt chiThiếu máu chi, liệt chi có thể gây ra do tắc động mạch chi. d. Những phương pháp chữa trị hiện nay1. ThuốcDùng trong trường hợp tắc mạch máu nhẹ (dưới 50%). Thuốc thường được dùng để hạn chế tình trạng vữa xơ thêm của bệnh nhân.Ưu điểm:- Không phải can thiệp bằng phẫu thuậ[r]
I. SINH LÝ ĐIỆN HỌC: Khi động mạch vành (ĐMV) bị tắc nghẽn khiến sự cung cấp O2 thiếu hụt, tế bào cơ tim sẽ thay quá trình chuyển hoá hiếu khí bằng chuyển hoá yếm khí bằng cách dùng nguồn glucose dự trữ từ những phân tử glycogen để tạo năng lượng. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn kéo dài đến mức[r]
Hội chứng lỗ khuyết não Người ta gọi lỗ khuyết não (lacunar syndrom) là các hốc nhỏ ở mô não bị nhồi máu hoại tử do tắc các nhánh xuyên vào của động mạch não có đường kính từ 108-400micromet. Những lỗ khuyết này có khi rất nhỏ nên không biểu hiện triệu chứn[r]
lâm sàng rất đa dạng: - Đàm thấp: người béo phì, đi lại nặng nề. - Chân tâm thống: cơn đau thắt ngực, khó thở. - Phong đàm: nhẹ thì triệu chứng giống như rối loạn tuần hoàn não, nặngthì triệu chứng như tai biến mạch máu não.* Nguyên nhân sinh đàm - Do ăn uống không điều độ: ăn nhiều mỡ[r]
Trong các bệnh nguyên sau đây bệnh nguyên nào có thể vừa gây tắc mạch vừa gây lấp mạch: A. Bệnh Moyamoya B. Bóc tách động C. Hẹp van hai lá có rung nhỉ D. Xơ vữa động mạch E. Nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp Trong các nguyên nhân sau thì nguyên nhân nào không gây xuất huyết nội não: A. Tăng huyết áp B[r]
Nguyên nhân gây bệnhChưa rõ nguyên nhân chính xác gâybệnhtiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhậncó 2 yếu tố chính góp phần gây ra bệnhtiểuđường:• Yếu tố di truyền hoặc gia đình • Yếu tố xã hội Triệu chứng của bệnh tiểu đường• Tiểu đường typ 1: tiểu nhiều, uống nhiều, đôikhi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm[r]
lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.Nguyên nhân gây bệnh Chưa rõ nguyên nhân chính xác gây bệnhtiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhậncó 2 yếu tố chính góp phần gây ra bệnh tiểuđường:•Yếu tố di truyền hoặc gia đình •Yếu tố x[r]
Ăn gì để giảm mỡ trong máu Mỡ trong cơ thể được tạo ra từ hai nguồn: nguồn bên trong chủ yếu là sự tổng hợp của gan; nguồn bên ngoài là sự hấp thụ từ thức ăn. Chứng mỡ trong máu xuất hiện khi nồng độ chất béo trong cơ thể tăng cao bất thường Chứng mỡ trong máu cao (gọi tắt là M[r]