Theo Turpin, 99% các trường hợp rối loạn lipoprotein máu xảy ra với 3 typ: IIa, IIb và IV, 99% các trường hợp bị VXĐM nằm trong các typ IIa, IIb, III và IV [12]. Lipoprotein (a) cũng gây VXĐM. b) Phân loại theo de Gennes: Trên lâm sàng, de Gennes cũng đề nghị một bản phân loại đơn giản hơn dự[r]
Vữa xơ động mạch (Atherosclerosis) (Kỳ 2) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 3. Mô bệnh học. Quá trình tạo thành mảng vữa xơ tiến triển qua nhiều mức độ, dựa vào hình ảnh mô bệnh học theo phân độ tổn thương của Stary, hình ảnh tổn thương của mảng vữa xơ động mạch được[r]
Giai đoạn IV: loét, hoại tử. Tại sao người ta lại bị vữa xơ dộng mạch.Vữa xơ động mạch không có một nguyên nhân nào rõ rệt. Nhưng khảo sát số lớn đối tượng trong thời gian dài,người ta nhận thấy những người có biểu hiện vữa xơ động mạch, nhất là vữa xơ động mạch vành, có[r]
Vữa xơ động mạch là sự phối hợp các hiện tượng thay đổi cấu trúc nội mạc của các động mạch lớn và vừa, bao gồm sự tích tụ cục bộ các chất lipid, các phức bộ glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid, các hiện tượng này kèm theo sự thay đổi ở lớp trung mạc
RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH – PHẦN 2 3. Lipoprotein (a) Lipoprotein (a) mang nhiều cholesterol, apoprotein (a) và B. Cấu trúc apo (a) giống plasminogen nên khi bám vào vị trí của plasminogen thì cản trở quá trình tiêu fibrin dễ sinh huyết khối. Lipoprotein (a) còn làm[r]
Vữa xơ động mạch vành - Nhồi máu cơ tim Những mạch máu nhỏ ngoằn ngoèo, trên mặt ngoài quả tim là những động mạch vành gọi như vậy vì chúng chia nhau đi một vòng ở phần trên quả tim, như vành nón, vành mũ. Những động mạch bé nhỏ đó có nhiệm vụ rất lớn, là dẫn máu đến cơ tim tức[r]
máu chu kỳ hoặc ghép thân. 5.5. Những biểu hiện khác: - Phù phổi cấp: khi có những cơn tăng huyết áp kịch phát dễ gây ra phù phổi cấp. Trong khi cấp cứu phải tìm mọi cách hạ huyết áp trớc, sau đó mới thực hiện phác đồ cấp cứu phù phổi cấp chung. - Xuất huyết mũi: vùng màng mạch mũi cũng hay b[r]
tham khảo (23 tiếng Việt, 108 tiếng Anh). CHỮ VIẾT TẮT AHA: American Heart Association BMI: Body mass index ĐMV: động mạch vành ĐTĐ: đái tháo đường CRP: C- Reactive Protein IL:interleukin HDL-c: High density lipoprotein cholesterol LDL-c: Low density lipoprotein cholesterol RLLM: rối loạn lipid m[r]
Bệnh béo phì Gần như 100% người béo phì là người của thành phố. Người ta thường lấy kích cỡ cơ thể để đo độ dư giả cuộc sống. Lẽ tất nhiên, không phải cứ người thon gọn là nghèo. Nhưng đa số người to béo thì ắt hẳn là có điều kiện. Thế nên, chẳng có gì khó hiểu khi béo phì là nỗi lo hầu như c[r]
- Đường nội sinh: chiếm khoảng 75%, thông qua enzim Hydroxy methyl6coenzym A (HMCoA) reductase. Cơ thể rất cần cholesterol vì nó tham giavào cấu trúc màng tế bào, là tiền chất của các hormon sinh dục và thượngthận, là thành phần chính của các acid mật.Trong tế bào bình thường luôn có sự cân bằng về[r]
+ HCO3- tăng nhung không đủ bù trừ tăng CO2 máu. Rối loạn mạn có Cl giảm. 2.Điều trị + Do quá liều opioid cho naloxone, 0.04-2mg IV, có thể dùng cho tất cả BN nếu không tìm thấy nguyên nhân khác gây suy hô hấp. + Trong tất cả các dạng khác: điều trị trực tiếp nguyên nhân gây ra (Tại phổi: viê[r]
thời. 50% khởi phát như một nhồi máu não do vữa xơ động mạch. Bệnh khởi phát rồi diễn biến tăng dần các triệu chứng. Đột quỵ lỗ khuyết có xảy ra không? Khả năng các yếu tố nguy cơ cho đột quỵ lỗ khuyết là: nam giới 60%, nữ giới 21%; tăng huyết áp 70%; bệnh cục tắc mạch (embolio) 35%; đ[r]
Đột qụy do tăng huyết áp Nguy hiểm của đột qụy do THA? Đột qụy (stroke) do tăng huyết áp hay thường được gọi là tai biến mạch não do tăng huyết áp là một thuật ngữ chung để chỉ các bệnh do tắc mạch não (nhồi máu não) và do chảy máu não (xuất huyết não). Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi.[r]
bệnh lý ác tính. Các bước tiến hành Chọn bệnh nhân Bệnh nhân vào khám bệnh có huyết áp tâm thu đo được trên 130mmHg hoặc huyết áp tâm trương đo được trên 80mmHg. Khai thác bệnh sử, tiền sử bệnh, dùng thuốc trước đó, tiền sử gia đình. Tiến hành khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI.[r]
13Mặc dù nhiều bằng chứng cho thấy vai trò bảo vệ với một lượng rượuvừa phải đối với sự kháng insulin và các nguy cơ tim mạch. Hiện nay mộtđiều rõ ràng là uống quá nhiều rượu gây suy giảm chuyển hóa glucose . Thựctế các nghiên cứu dịch tễ đã ước tính đái tháo đường tăng gấp 2 lần ở cáctrường hợp ngh[r]
có thể bị tổn thương do nhiễm khuẩn (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn) hay những bệnh lý khác như vữa xơ động mạch, nhồi máu cơ tim Van tim bị tổn thương làm hạn chế dòng máu chảy qua van gọi là hẹp van tim. Van tim đóng không kín, làm cho dòng máu chảy ngược lại các buồng tim gọi là hở va[r]
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 6) 3.3. Sờ và bắt mạch: + Có khi sờ thấy da lạnh ở các vùng động mạch chi phối bị viêm tắc, thường lúc đó da vùng đó nhợt nhạt. + Bắt mạch: phải bắt đối xứng 2 bên để so sánh. Các vị trí thường bắt mạch là động mạch thái dương, động mạch dưới hàm, động mạch cản[r]
) và triglycerid.Protein là chất vận chuyển lipid và hỗn hợp đó có tên là lipoprotein. Tỷ trọng (density) là tỷ lệ protein/lipid. Khi nhiều protein (high density) thì là HDL, ít protein (low density) thì là LDL.Trong tổng lượng cholesterol thì từ 60–70% là LDL, 20–30% là HDL, 10–15% là VLDL (very lo[r]
thường gặp là “bàn chân người đái tháo đường” (vết loét không lành, khi điều trị vết loét không lành cần cắt bỏ phần chân bị tổn thương gọi là đoạn chi). · Tổn thương trên da: viêm da do vi khuẩn, nấm, xơ cứng bì (diabetes scleroderma), u mỡ dạng hoại tử diễn tiến (necrobiosis lipoidica)… · Trên hệ[r]
Hút thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với bệnh mạch vành. Nhiều nghiên cứu cho thấy: hút thuốc lá không những gây tổn thương màng trong các động mạch mà còn sinh ra chất nicotin gây tǎng nhịp tim và THA, tǎng nhu cầu oxy của các cơ tim. Chất oxyt cacbon trong khói thuốc làm giảm khả n[r]