Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn Chọc tủy xương để xét nghiệm. Viêm xương tủy nhiễm khuẩn (VXTNK) hay cốt tủy viêm, là tình trạng nhiễm trùng của xương, thường là của vỏ hoặc tủy xương, do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu gây nên. Nguyên nhân Vi khuẩn (VK) hay g[r]
chung về lâm sàng ngoài lách to các dấu hiệu khác kín đáo, không rõ. 2. Cận lâm sàng. + Huyết đồ: - Số lượng BC thường trên 100 G/L, có trường hợp BC lên tới 400 – 800 G/L. - Công thức BC có đủ các giai đoạn phát triển của dòng Bchatj từ non ( nguyên bào, tủy bào) đến trung gian ( tủy[r]
CÁC BÀI GIẢNG NGOẠI KHOA Y3C: 06 - 12 39 GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI Giới hạn thân xương đùi: - Dưới vùng mấu chuyển đến trên lồi cầu 5 cm - Gãy xương đùi có thể mất 500-1000ml máu - Gãy gây đau tự nhiên, tăng khi cử động và giảm khi cố định (do 2 đầu xương cọ vào cơ và màng xương) o Khác với bong gân:[r]
CHÚNG CÓ THỂ BỊ TRANG 2 NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TỦY Viêm tủy thường bắt đầu từ sâu răng không chữa trị kịp thời, những vi khuẩn tồn tại ở trong miệng, xâm nhập tuỷ răng chủ yếu qua các lỗ s[r]
.Nghe có thổi, đau đầu không đặc hiệu (thông vùng xoang ngang, sigma).Lồi mắt, giảm thị lực (thông vùng xoang hang).Liệt các dây thần kinh:.Tĩnh mạch dẫn lưu vào vỏ não hay tĩnh mạch sâu: có thể gây chảymáu não, co giật, thiếu hụt thần kinh.-Đặc điểm hình ảnh:1) Chụp mạch:.Một hay nhiều động mạch mừ[r]
SUY TỦY 1.ĐỊNH NGHĨA Suy tủy là sự giảm các dòng tế bào máu có thể 1, 2 hoặc cả 3 dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu (bao giờ cũng có dòng hồng cầu). 2.CHẨN ĐOÁN 2.1 Chẩn đoán xác định: dựa vào 2.1.1. Lâm sàng Thiếu máu dai dẳng Sốt nhẹ hoặc không sốt Xuất huyết da niêm mạc Gan lách[r]
- Giai đoạn sớm trên phim có hình vệt sáng đi từ ống tủy lan ra thân xương và tổ chức đặc của xương. - Giai đoạn tiến triển đường viền xương không rõ, ống tủy rộng, có thể gẫy xương bệnh lý, đôi khi có thể có phản ứng màng xương bù đắp kiểu vỏ hành. */ Cốt tủy viêm thể tiêu hủy:[r]
PHÂN LOẠI THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI_ Viêm quanh cuống răng gồm 5 thể: + Viêm quanh cuống cấp nguồn gốc từ tủy + Viêm quanh cuống mạn tính nguồn gốc từ tủy + Áp xe quanh cuống có lỗ rò +[r]
thường là sốt không rõ rệt, bạch cầu tăng ít. X-quang có các hốc nhỏ, phản ứng cốt hóa màng xương ít, xương cứng đặc xơ chai rõ rệt. Các mô mềm cũng chai hóa, chứa đựng những ổ áp xe nhỏ, mủ thì đặc quánh có vi khuẩn và vì thế khó dẫn lưu. Có nhiều ổ áp xe nhỏ nên khó chắc chắn lấy bỏ hết, do đó dễ[r]
+ Mất tất cả các loại cảm giác nông, sâu và nội tạng dưới mức tổn thương. Giới hạn trên tổn thương chức năng cảm giác bình thường, đôi khi có một dải tăng cảm ngay trên vùng tổn thương. + Liệt và mất cảm giác cơ vòng gây bí đái hoặc đái không kìm được. + Rối loạn thần kinh thực vật biểu hiện bằng rố[r]
THIẾU MÁUI. Định nghĩa: Thiếu máu là sự giảm số lượng HC, Hct và Hb dưới mức bình thường. Bình thường: • HC = 3.8 - 4.2 T/L. • Hct = 38 - 45 %. • Hb = 12 - 14 g %. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO ) thì thiếu mu khi: • Nữ : Hb < 12 g % II. Phân loại thiếu máu: II.1 Phân loại thiếu máu theo thờ[r]
Case 13: Nhiễm vôi tủy thận Bệnh nhân nữ, 39 tuổi có tiền sử bị bệnh thận được chỉ định đi siêu âm. Nhập viện vì những cơn đau không liên tục ở 2 bên hông trong 2 ngày. Hình cắt dọc vùng thắt lưng phải: thận phải có kích thước bình thường nhưng tăng hồi âm ở các tháp tủy thận. Không[r]
Trong các nhiễm trùng trầm trọng ở người lớn như áp-xe phổi hay viêm xương tủy và nhiễm trùng đường tiểu mạn tính, có thể dùng mỗi ngày một liều đơn 200 mg suốt đợt điều trị.. Đối với nh[r]
TRANG 1 XÁC ĐỊNH LOẠI VI KHUẨN TRONG ỐNG TỦY CỦA RĂNG VIÊM QUANH CUỐNG MẠN TÍNH _Trần Thị An Huy, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Vũ Trung._ TÓM TẮT: LÝ DO NGHIÊN CỨU: XÁC ĐỊNH VI KHUẨN TRONG ỐNG[r]
Phần lớn các báo cáo cho thấy không có sự khác biệt giữa hai giới. Vài số liệu công bố một sự khác biệt nhẹ giữa nam/nữ : 1,2 – 1,3/1. Tuổi Bệnh thường xảy ra ở trẻ < 10 tuổi. Tại Việt Nam, bệnh thường gặp ở trẻ < 5 tuổi, đặc biệt là < 3 tuổi. Những cá thể trong cùng gia đình ho[r]
muốn bỏ mỗi tuần 25-30% cho đến hết, sau đó, chỉnh liều thuốc mớitheo diễn biến lâm sàng.IV. THEO DÕI - TÁI KHÁM: Tái khám mỗi tuần/tháng đầu, mỗi tháng/3 tháng kế tiếp. Sau đó mỗi3-6 tháng. Nhắc bệnh nhân tái khám đúng hẹn. Nên kết hợp điều trò phục hồi vận động, tâm thần ở trẻ chậm pháttriển. Cầ[r]
1 BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP 1- Bệnh lý tủy: 1.1- Bệnh căn: - Vi khuẩn : phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua ba đường: + Trực tiếp qua ống ngà + Sự khu trú của vi khuẩn trong máu vào tủy răng + Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy - Tự[r]
trắng hay chất xám tủy sống, do nhiễm siêu vi, nhiễm khuẩn, do giang mai, hoặc liên quan đến miễn dịch, viêm mạch hệ thống, thường không có nguyên nhân nào được tìm thấy.- Lâm sàng: hội chứng cắt ngang tủy (xem phần trên). Một số trường hợp bệnh tiến triển hướng lên gây suy hô hấp và r[r]
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang của bệnh viêm quanh cuống mạn tính ở răng 1 chân. Xác định loại vi khuẩn có trong ống tủy và hiệu quả sát khuẩn ống tủy của natri hypoclorit và calcium hydroxide. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha răng 1 chân viêm quanh cuống mạn[r]