Viêm Amidan (Kỳ 2) 2.3. Chẩn đoán: Viêm Amiđan mạn tính có thể là một ổ viêm nhiễm gây nên những bệnh toàn thân khác, nhưng nhiều khi khẳng định điều đó trong những trường hợp cụ thể lại là vấn đề khó khăn và tế nhị. Người ta đã đề xuất khá nhiều Test Amiđan để chẩn đoán xác địn[r]
Gout có tổn thương đến thận không? Là một bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng lượng acid uric trong huyết thanh. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khớp viêm tái phát nhiều lần, dị dạng khớp, nổi u cục dưới da và quanh khớp, bệnh tiến triển gây sỏi thận do acid uric, bệnh thận do gout. Thường gặ[r]
+ Chụp cộng hưởng từ? X.Quang : Dấu hiệu X. quang trong viêm xương tuỷ xương thường xuất hiện muộn. - Trong giai đoạn cấp hoặc trung gian, phản ứng cốt mạc thấy được trên Film X quang thường ngoài 2 đến 3 tuần. - Trong giai đoạn mạn tính : + Điển hình với hình ảnh xương chết + Ổ <[r]
- Trẻ có “bộ mặt VA”: Do rối loạn phát triển khối xương mặt và lồng ngực. Biểu hiện: mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, luôn hở miệng, xương ức dô ra trước, xương sườn lép, ngực không nở. Khi nào thì nạo VA? Trẻ có chỉ định nạo VA khi: viêm VA mạn tính có[r]
Viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm: Là đợt cấp của viêm tai xương chũm mạn tính, bệnh nhân có tiền sử viêm tai xương chũm đã được điều trị nhiều lần, tai đã khô và đỡ ù, đột ngột xuất hiện đau tai, ù tai tăng lên, nghe kém, có thể kèm theo chóng mặt, mủ tai chảy nhiều hơn kèm[r]
Động mắt. 6.2. Điều trị: Viêm mê nhĩ thanh dịch triệu chứng lâm sàng thường nhẹ hơn: kháng sinh, corticoid. Viêm mê nhĩ mủ: mổ xương chũm, kháng sinh. Có trường hợp phải phá huỷ mê nhĩ. Chú ý: viêm mê nhĩ có thể gây ra viêm màng não thông qua ống tai trong. Ngược lại v[r]
A. Nghỉ ngơi, kiêng nói to, nói nhiều B. Phải mặc ấm, che ấm vùng cổ C. Cấm hút thuốc, kiêng uống rượu @D. Nằm yên tại chổ thực hiện hộ lý cấp 1 E. Nếu có khó thở báo ngay cho Bác sỹ. Đối tượng nào sau đây ít xẩy ra viêm thanh quản mạn tính không đặc hiệu: A. Giáo viên B. Phát thanh vi[r]
Đơn bì: thanh can hỏa, giảm bớt tính ôn của Sơn thù. Bạch linh: kiện tỳ, trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ. Sáu vị thuốc hợp lại vừa bổ vừa tả giúp cho tác dụng bổ tốt hơn là một bài thuốc chủ yếu tư bổ Can thận. Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc được dùng nhiều trên lâm sàng để chữa bệnh mạn tính
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống trong ngày. Tác dụng: Ôn phế hóa đàm, chỉ khái, định suyễn. Được dùng có kết quả trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn.
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống trong ngày. Tác dụng: Ôn phế hóa đàm, chỉ khái, định suyễn. Được dùng có kết quả trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn.
Viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em Viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em là một bệnh tự miễn (không do vi khuẩn), biểu hiện bởi tình trạng viêm bao khớp mạn tính và viêm một số cơ quan ngoài khớp. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 3 đến 16 tuổi, có yếu tố di truyền và gia đình.[r]
Cỏ bợ 50g, rau muống 50g tất cả đem nấu canh, dùng trong 7 - 10 ngày hoặc đến khi hết phù. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giảm viêm, lợi niệu, tiêu phù, thích dụng trong các trường hợp phù viêm thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, phù do suy tim, phù do tỳ trợ vận k[r]
- Thông khí phổi: viêm phế quản mạn tính khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn thì gọi là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . + FEV1 ( VEMS ) giảm <> + Raw ( sức cản đường thở ) tăng sớm . + VC ( dung tích sống ) giảm, khi có tắc nghẽn và khí phế thũng. + Chỉ số Tiffeneau[r]
màng não và đôi khi có cả viêm màng não thật sự. Vi khuẩn xâm nhập màng não bằng đường máu, bệnh tích xương rất ít. 2.1.2. Trong viêm tai xương chũm mạn tính: viêm màng não thường xuất hiện sau đợt hồi viêm, vi khuẩn có thể xâm nhập màng não bằng nhiều cách: Qua ổ viêm[r]
3.2.2.1. Giai đoạn đầu Triêu chứng chủ yếu là viêm mũi họng: Có sốt nhẹ hay cao, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi, ho, có thể đau tai nhiều hoặc ít, ù tai. Khám: màng nhĩ sung huyết. 3.2.2.2. Giai đoạn toàn phát - Thời kỳ chưa vở mủ: + Toàn thân: Sốt cao 39-400C, thể trạng mệt mỏi, nhiểm trùn[r]
chũm, IIb: Xuất ngoại ở mặt trong xương chũm, III: Biến chứng nội sọ 5.2.3.1. Xuất ngoại sau tai: Gặp trong 80% các trường hợp xuất ngoại. - Vùng sau tai sưng nề, lùng nhùng, ấn đau. - Vành tai bị đẩy vểnh ra trước làm mất rãnh sau tai: Dấu hiệu Jacques (+) 5.2.3.2. Xuất ngoại thái dương-gò má: Thể[r]
vòng luẩn quẩn. Mất ngủ sẽ làm cho nhiều bệnh nặng thêm, ví dụ như bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường, bệnh rối loạn tuần hoàn não, bệnh suy nhược cơ thể, bệnh viêm đường tiết niệu hoặc bệnh về đường tiêu hóa (dạ dày - tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, viêm đại tràn[r]
triển; trẻ chưa tự phân bổ thời gian học, các hoạt động nhìn gần với các hoạt động ngoài trời một cách hợp lý; học tập, đọc sách, máy tính cũng là những yếu tố làm cho trẻ bị cận. Một số điểm lưu ý để phát hiện trẻ có dấu hiệu bị cận thị đó là: trẻ xem tivi hay chạy lại gần hoặc nhắm một mắt lại; ở[r]