khuẩn Acinetobacter cũng là một trong những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp. Khảo sát mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập được Trực khuẩn gram âm đường ruột kháng với Trimethoprim/ sulfemethoxazol, Gentamicin và Ciprofloxacin; kháng thấp[r]
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ kháng kháng sinh trên 130 chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) thu mua tại ba (3) chợ, và hai (2) siêu thị tại khu vực TP.HCM. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy các chủng E.coli phân lập được có tỷ lệ kháng cao với ampicillin, t[r]
Nội dung bài viết nhằm xác định tình hình nhiễm kháng sinh và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio trên tôm thẻ chân trắng, đề tài tiến hành phân lập được 240 chủng vi khuẩn Vibrio từ mẫu tôm nuôi thương phẩm và mẫu nước ao nuôi tại các tỉnh Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Tp. HCM, và mẫu tôm giố[r]
Nghiên cứu đã thực hiện trên 60 chủng Salmonella thuộc 7 serovar khác nhau phân lập được từ lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên từ năm 2005 đến 2012, bao gồm: 15 chủng S. typhimurium, 14 chủng S. derby, 12 chủng S. choleraesuis, 6 chủng S. rissen, 5 chủng S. anatum, 4 chủng S. sandow và[r]
Bài viết tiến hành nghiên cứu các chủng vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập được từ cá rô phi và cá rô đầu vuông bị bệnh thu tại tỉnh Phú Thọ và Hải Dương đã được lựa chọn để xác định tính kháng thuốc kháng sinh đối với 12 loại kháng sinh bằng phương pháp kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch.
thấu của màng tế bào 3. Ngụy trang mục tiêu: Nhiều kháng sinh làm việc bằng cách chọn một mục tiêu cụ thể của vi khuẩn, ví dụ như bộ phận sản xuất protein của chúng. Sau đó, kháng sinh cô lập bộ phận này khiến vi khuẩn không thể sử dụng chúng và chết vì thiếu nguồn[r]
Tác dụng của Penicillin được phát hiện vào tháng 101928 và Penicillin được sử dụng vào năm 1943, đã mở ra kỷ nguyên mới trong y học lâm sàng và ngành công nghệ lên men sản xuất kháng sinh. Ngoài được sử dụng trong dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, bệnh ung thư cho người, kháng s[r]
Vi khuẩn đa kháng kháng sinh (MDR: multi-drug resistant, XDR: extensively- drug resistant) là một gánh nặng đối với hệ thống chăm sóc sức khoẻ toàn cầu. Các kháng sinh thuộc nhóm “lựa chọn cuối cùng” đã được đưa vào sử dụng và đang mất dần hiệu lực. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tigecycline có tác dụ[r]
1. Trình bày định nghĩa về kháng sinh. Là những hợp chất có nguồn gốc VSV, tổng hợp, bán tổng hợp. Ở nồng thấp các chất này ức chế sự phát triển và sống sốt của VSV mà không có độc tính trầm trọng trên ký chủ. 2. Nồng độ MIC là gì? Nồng độ này càng lớn hay càng nhỏ sẽ dễ tiêu diệt vi khuẩn? MIC là[r]
nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc vì đã dùng kháng sinh trước đó.∗ Thêm vào đó không có thông tin gì về mặt vi sinh như nhuộm Gram và đang chờ kết quảcấyKS điều trị ban đầu cần có phổ tác động hướng trên các khuẩn Gram âm đa đề kháng nhưP. aeruginosa, Acinetobacter spp hay[r]
CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC: Có nhiều cơ chế mà theo đó vi khuẩn kháng lại nhóm kháng sinh này: TRANG 7 về cấu trúc của PBP có thể ngǎn cản sự gắn kết của kháng sinh, điều này giải thích tại sao [r]
phá vỡ nội tiết” (endocrine disruptor). Ta nên biết rằng, chất thường gây hiện tượng vi khuẩn đề kháng chính là thuốc kháng sinh. Dùng kháng sinh không đúng sẽ không còn hiệu quả tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển vi khuẩn. Còn các hoá chất sát khuẩn thì rất hiếm gây h[r]
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện Thở máy là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi mắc phải ở bệnh viện. Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện là bệnh lý viêm phổi xuất hiện sau nhập viện 48 giờ. Bao gồm cả các trường hợp viêm phổi do thầy thuốc, viêm phổi trên bệnh nhân thở máy (Các bệnh lý này không có triệ[r]
Vi khuẩn kháng thuốc Vi khuẩn kháng kháng sinh đã thực sự là một vấn đề đáng lo ngại. Hiện sự kháng thuốc không chỉ khu trú ở một loài vi khuẩn là tụ cầu vàng mà còn lan tràn ở nhiều loại vi khuẩn khác như vi khuẩn gram âm, gram dương[r]
Kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn cũng có thể do mất điểm gắn đặc biệt dành cho thuốc trên thân vi khuẩn… Phần lớn vi khuẩn kháng thuốc là do di truyền hoặc do đột biến gen, đột biến n[r]
FASIGYNE (Kỳ 1) PFIZER c/o ZUELLIG viên nén 500 mg : hộp 4 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Tinidazole 500 mg Tá dược : alginic acid, cellulose, tinh bột ngô, magnesium stearate, sodium lauryl sulfate. Lớp bao film : hydroxymethylcellulose, propylene glycol, titanium dioxide. DƯỢC LỰC Fasigyne có thàn[r]
cho bệnh nhân. Phải ngừng dùng thuốc ngay nếu thấy có tình trạng kháng thuốc. Nếu không, vô tình chúng ta sẽ làm lan truyền các chủng vi khuẩn kháng thuốc giữa các bệnh nhân và từ bệnh nhân sang những người xung quanh. Thực trạng này càng thúc đẩy nhu cầu tạo ra vacxin chống bện[r]