- Ăn lá cây, ruột có enzim tiêu hoá prôtêin, lipit, cácbohiđrat.- Lột xác nhiều lần để lớn và biến đổi thành nhộng- Con non phát triển chưa hoàn thiện, chưa có cánh.- Ăn lá cây giống con trưởng thành. Trong ruột có enzim để tiêu hóa prôtêin, lipit, cácbohiđrat.- Lột xác nhiều lần để lớn.- Các[r]
- Cho biết sự khác nhau về sinh trưởng và phát triển qua biến thái vàkhông qua biến thái.Cho biết sự khác nhau về sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàntoàn.-+ Sinh trưởng và phái triển không qua biến thái (sinh trưởng và pháttriển trực tiếp) là kiểu sinh trưởn[r]
độ phóng đại 10X và 40X để xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (Juhel, et al., 2003). Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel và so sánh thống kê tìm sự khác biệt bằng phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa (p<0,05) sử dụng phần mềm SPSS. Chỉ số độ béo và thành thục (G[r]
KÍNH CHÀO THẦY VÀ CÁC BẠNKIỂMTRABÀICŨHoocmon ra hoa là các chất hữu cơ được hình thành trong:A.RễB.ThânC.CànhXuân hóa là hiện tượng ra hoa của cây phụ thuộc vào:A. Nhiệt độ thấpB. Độ dài ngàyC. Tuổi câyBÀI 37SINH TRƯỞNG VÀPHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬTI - Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật
đoạnTrải qualột xácĐại diệnPhát triển qua biến thái không hoàn toànLà kiểu PT mà ấu trùng có hình dạng, cấutạo và sinh lí gần giống với con trưởngthành, ấu trùng phải trải qua nhiều lần lộtxác để biến đổi thành con trưởng thànhBài 37: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬTIII. [r]
* Quy trình công nghệ quản lý, chăm sóc ấu trùng: Nước biển ương nuôi ấu trùng phải được lọc sạch, độ mặn >30%o , nhiệt độ 26-280C, sục khí vừa đủ.Sau khi trứng nở, định lượng ấu trùng và chuyển ấu trùng vào các bể đã được xử lý để ương ấu trùng.+ Mật độ thả[r]
Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2,3,4 trang 151 SGK Sinh 11 : Sinh trưởng và phát triển ở động vật.A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Sinh trưởng và phát triển ở động vậtBiến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từtrứng. Phát triển[r]
ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của Merchie et al., (1995), khi ấu trùng tôm càng xanh ăn ấu trùng Artemia giàu hóa vitamin C thì hàm lượng vitamin C tích lũy trong hậu ấu trùng cũng gia tăng, tuy nhiên không có sự khác biệt về hàm lượng Vitamin C tích lũy ở các mức độ Vitamin C[r]
mà chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả. Sự cố này đã gây thiếu thức ăn nghiêm trọng cho tu hài mẹ và ấu trùng trong các trại sản xuất giống (Trần Thế Mưu, 2010). Sử dụng tảo công nghiệp thay thế tảo tươi là một giải pháp mới trong sản xuất giống thủy sản và đã được ứng dụng thành công trong[r]
CHÀO MỪNG THẦY- CÔ GIÁO CHÀO MỪNG THẦY- CÔ GIÁO CÙNG CÁC EMCÙNG CÁC EMBµi còHoocmon thùc vËt lµ g×?nªu ®Æc ®iÓm chung cña hoocmon thùc vËt? Bài 37. Sinh trưởng và phát triển ở động vậtB- SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT I/ Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vậtNhậ[r]
Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng ốc hươn Phát triển trong bọc trứng:Trứng thụ tinh có hình cầu, đường kính trung bình 242 m. Phân cắt tế bào và phôi kéo dài trong 48 giờ. Phôi vị dạng khối hơi dài, kích thước trung bình 355 x 255 m. Sau 60 giờ phôi chuyển sang giai[r]
rosenbergii) TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C (L– Ascorbyl 2 monophosphate-AMP) vào thức ăn lên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) được thực hiện theo mô hình nước xanh cải tiến trên bể nhựa 25 lít. Ấu trùng tôm được ương thử nghiệm với năm nghiệm[r]
Một số kỹ thuật cần lưu ý khi nuôi tôm càng xanh chân ruộng ở An Giang An Giang là một trong những tỉnh đi đầu của đồng bằng sông Cửu Long, trong phong trào nuôi tôm càng xanh (TCX) luân canh 1 lúa – 1 tôm. Diện tích nuôi tôm tăng liên tục qua các năm, từ 5,5ha năm 2000 lên 650ha năm 2007. Tuy nhiê[r]
319trên gà (Waldroup và ctv., 1995; Van Der Wielen và ctv., 2000; Van Immerseel và ctv., 2005) và Vibrio gây bệnh phát sáng trong điều kiện in vitro (Defoirdt và ctv., 2006). Ngoài ra, SCFAs cũng đã cho thấy khả năng làm tăng tỷ lệ sống của Nauplius Artemia. Ngoài khả năng tĩnh khuẩn, SCFAs cũng đượ[r]
Very early umbone 100-150 4-6 9-10 Early umbone 150-200 7-9 7-8 Umbone 200-250 10-11 3-4 Umbone >250 12 1-2 16 Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Hầu Crassostrea gigas A. Straight-hinged (90mm); B. Very early unbone (110mm); C. Early Umbone (160mm); D. Umbone (200[r]
mòn có màu vàng cam. Khi bị bệnh nặng, không trị kịp thời ấu trùng chết nhiều. Nguyên nhân: chủ yếu do môi trường nuôi bị thay đổi đột ngột, trong đó yếu tố nhiệt độ là chủ yếu. Khi nhiệt độ nước nuôi trên 29 C thường bị bệnh này. Phòng trị bệnh: Khống chế nhiệt độ nước nuôi ổn định từ 27 -28[r]
0 C và 25- 30 ‰. Trong điều kiện sống bình thường, Tu Hài dùng chân đào bới vùi mình trong cát khoảng 5 - 7 cm và vươn dài ống xi phone lên trên, vòi xi phone luôn hút đầy nước. Khi điều kiện môi trường trở lên bất lợi Tu Hài hút nước vào cơ thể và thải ra đẩy cơ thể trồi lên khỏi mặt cát và tiếp tụ[r]
Mô tả vòng đời của bướm?( Hút nhựa, mật hoa, chỉ có enzim tiêu hóa đường saccarôzơ)( ăn lá cây, có enzim tiêu hóa prôtêin, lipit, cacbonhidrat)+ Ấu trùng phát triển trải qua những giai đoạn nào? + Ấu trùng khác với con trưởng thành ở những điểm nào?I, Phát triển không qua[r]
Chöông GiunGIUN MOÙCAncylostoma duodenaleNecator americanusGIUN MÓCMục tiêu1. Phân biệt hình thể của hai giun móc sống ở người(Ancylostoma duodenale và Necator americanus).2. Trình bày chu trình phát triển của giun móc, liên hệvới điều kiện lây lan và đường xâm nhập của giunmóc.3. Nêu các tác[r]