Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ởlợn trên thực địa .......................................................................... 40Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở dêtrên thực địa ............................................................[r]
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercustenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi vàthú hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùn[r]
là tảo Silic như: Skeletonema costatum, Chaetoceros sp., Coscinodiscus, Nitzchia,Rhizosolenia... Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mồi liên tục, thức ăn trong ruột không ngắtquãng, đuôi phân dài nên giai đoạn này phải đảm bảo đầy đủ lượng tảo cho ấu trùng. Mậtđộ thức ăn tăng dần từ Z1 đến Z3[r]
bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHHN) bệnh đầu vàng (YHV) và đặc biệt là hộichứng Taura (TSV). Hội chứng Taura đã phát hiện đầu tiên ở tôm he chân trắngtại các trại gần sông Taura (Ecuado) năm 1992 và năm 1993 bệnh này bùng phátvà gây hậu quả nghiêm trọng ở Ecuador.Ngoài ra đại dịch đốm trắng (WSSV) v[r]
ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn mysisảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn mysisảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giai đoạn mysis
thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau:Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae cóhai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùngnày sống lâu hay chóng ở ký chủ trung gian và phải được mộ[r]
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh Thái N[r]
và châu chấu trưởng thành?với con trưởng thành.Kiểu phát triển có đặc điểm nhưvậy người ta gọi là phát triểnqua biến thái không hoàn toàn.Phát triển của động vật qua biếnthái không hoàn toàn là gì?GV chiếu slide 12 đưa ra mộtsố ví dụ về phát triển qua biếnthái không hoàn toàn ở ve,chuồn chuồn, nhện,[r]
- GV giới thiệu sơ đồ về vòng đời, - HS nghiên cứu SGK,đặc điểm của một số giai đoạn ấu lắng nghe GV giới thiệu.trùng.- GV gọi HS lên vẽ sơ đồ biểu diễn - 2 HS lên vẽ sơ đồ.vòng đời của sán lá gan.- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm →hoàn thành bài tập mục SGK - HS thảo luận nhóm → Kết luận:tr.43: Vòng[r]
Câu 1: Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh như thế nào?Câu 2: Vì sao trâu, bò nước ta mác bệnh sán lá gan nhiều?Câu 3: Hãy trình bày vòng đời của sán lá gan? Câu 1: Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh như thế nào?Hướng dẫn trả lời:Đặc điếm cấu Lạo của sán lá gan thíc[r]
chế giun, sán nào thì việc phá vỡ vòng đời của chúng cũng là cần thiết. Dovậy, hiểu được chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun, sán có ý nghĩa rất quantrọng trong việc phòng chống các bệnh giun, sán nói chung và bệnh giun trònOesophagostomum spp.nói riêng.Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: toàn bộ[r]
KẾT QUẢ NUÔI TRONG ĐIỀU THÍ NGHIỆM CHO THẤY: TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ CAO, THỨC ĂN ĐẦY ĐỦ THÌ TỐC ĐỘ PHÁT DỤC CỦA CÁC PHA TRỨNG, ẤU TRÙNG, NHỘNG, TR − ỞNG THÀNH NHANH DO ĐÓ VÒNG ĐỜI NGẮN[r]
lượng lớn trứng trong phân. Khi tiếp xúc với không khí, với môi trường ngoài,trứng phát triển đến ấu trùng giai đoạn 1, kế đó là ấu trùng giai đoạn 2 nằmtrong vỏ trứng. Thời gian này mất khoảng 12 ngày hoặc hơn tùy điều kiện môisinh. Song ở giai đoạn phát triển đủ độ, trứng có khả năng[r]
Thuốc trừ sâu là một loại chất đƣợc sử dụng để chống côn trùng, chúng bao gồm cácthuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu đƣợc sửdụng trong nhiều lĩnh vực nhƣng chủ yếu đƣợc dùng trong nông nghiệp. Việc sử dụngthuốc trừ sâu đƣợc cho là một trong các yếu tố[r]
Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2,3,4 trang 151 SGK Sinh 11 : Sinh trưởng và phát triển ở động vật.A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Sinh trưởng và phát triển ở động vậtBiến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từtrứng. Phát triển của động vật khô[r]
Chu Thị Thơm và cs (2006) [28] cho rằng: Những bệnh ký sinh trùng,nhất là những bệnh giun sán thường gây bệnh mãn tính cho vật nuôi, làm sinhtrưởng phát dục bị đình tốn, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn tăng, tốn côngchăm sóc, gây trở ngại đặc biệt cho việc vỗ béo gia súc. Giun lươn (S.ransomi) làm[r]
đoạnTrải qualột xácĐại diệnPhát triển qua biến thái không hoàn toànLà kiểu PT mà ấu trùng có hình dạng, cấutạo và sinh lí gần giống với con trưởngthành, ấu trùng phải trải qua nhiều lần lộtxác để biến đổi thành con trưởng thànhBài 37: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬTIII. Phát triển[r]
màu vàng xám. Vỏ dầy gồm có 2 lớp, giữa 2 lớp có những đường khía ngang.Bên trong là khối nhân có hạt, có thể thấy 6 móc chiết quang. Ấu trùng sándây lợn còn gọi là kén, nang. Ấu trùng trong tổ chức cơ có đường kính 0,7 0,8 cm và dài 1,5 cm. Hình dạng ấu trùng giống như hạt đu đ[r]