Tục lệ là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền văn hóa truyền thống. Nó chịu sự chi phối của yếu tố lịch sử và hoàn cảnh địa lý. Vì vậy, tục lệ không chỉ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để phân loại dân tộc mà còn là một trong những nội dung cốt lõi của nền văn minh. Tục cướ[r]
tìm hiểu về dân tộc tày ở việt nam về tín ngưỡng, văn hóa, ẩm thựcNgười dân tộc Tày rất coi trọng việc thờ cúng Tổ tiên, đây là việc thờ chính trong nhà, nhằm giáo dục, nhắc nhở con, cháu luôn hướng về tổ tiên, cội nguồn, giữ gìn truyền thống gia tộc, dòng họ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở gian chính g[r]
cấp thực phẩm cho các bữa ăn, dược liệu để chữa bệnh. Không những thế,hoá được tính theo đơn vị đo lường trong vùng: gà, vịt tính con, rau tính mớ,việc đánh bẫy, săn bắn còn có ý nghĩa ngăn chặn sự phá hoại của muông thú,củi tính bó, thóc gạo tính bằng ống... Việc dùng cân kilô cũng đã khá phổbảo vệ[r]
nghiên cứu, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc là một việclàm cần thiết, thường xuyên và lâu dài. Người Tày- một dân tộc có số dânđông nhất trong 53 dân tộc thiếu số ở nước ta, ở tỉnh Tuyên Quang dân tộcTày có số dân đứng thứ 2 trong số 22 dân tộc[r]
một cách tổng thể, khái quát trong toàn bộ các kỹ năng chứ không thể dựa vào mộtkỹ năng riêng lẻ. Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày trong mốiquan hệ tác động qua lại với các yếu tố tính cách cá nhân, vốn kinh nghiệm của mỗicá nhân, môi trường sống của gia đình, nhà[r]
TIỂU LUẬN GVH T s N u n T Tr M Tác iả ƣơn T H Đề t i PHONG TỤC CƯỚI HỎI CỦA DÂN TỘC PÀ THẺN HÀ GIANG Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013 LỜI CẢM ƠN T ớ ộ P – Q[r]
1. Lý do chọn đề tài Hát Quan làng là một lĩnh vực sinh hoạt văn hóa và là nền tảng sinh hoạt tinh thần của dân tộc Tày. Hát Quan làng phản ánh trình độ phát triển trong sinh hoạt cộng đồng và trong lễ cưới của dân tộc Tày. Hát Quan làng có giá trị về văn hoá học, mỹ học, triết học và đư[r]
Thuyết trình về văn hóa các dân tộc việt namCụ thể là dân tộc mường. Nó bao gồm số liệu, địa bàn cư trú, phong tục ăn, uống, lễ hội,ma chay cưới hỏi, nhà ở, sinh hoạt, sắc phục, quan niệm, ví dụ cụ thể và đặc sắc.
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Giới thiệu chung Cư dân thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái gồm có 8 dân tộc: Bố Y, Giáy, Lự, Lào, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái. Có thể nói đây là nhóm có khá nhiều các dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái sinh sống ch[r]
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1 Toàn cầu hóa cùng với quá trình giao lưu văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới đã làm cho văn hóa nhân loại càng phong phú, sinh động. Trong quá trình này, các nền văn hóa bổ sung, tiếp nhận và làm giàu cho nhau dẫn đến sự phát triển và biến đổi không ngừng. Trong[r]
Dân tộc Tày là một cộng đồng thuộc nhóm ngôn ngữ Tày Thái có số dân khoảng 1.500.000 người, đông nhất trong các dân tộc thiểu số nước ta. Dân tộc Tày còn có tên gọi khác là Thổ và bao gồm cả các nhóm: Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí. Phần đông người Tày cư trú ven các thung lũng, triền núi thấp ở các tỉ[r]
cũng có những ý kiến chưa chính xác nên người điều tra gặp đôi chút khó khăntrong việc phân loại thông tin, tư liệu._ Mặc dù là người dân ở địa phương nhưng không phải ai cũng có thể cung cấpthông tin nên việc chọn đối tượng giao tiếp và đối tượng điều tra có gặp khó khăn._ Có rất nhiều nguồn cung c[r]
Thứ nhất, dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (Ethnie). Theo đó, dân tộc là một cộng đồng người hình thành trong lịch sử, cùng chung nguồn gốc và những đặc điểm tương đối bền vững về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Hán...
LỜI CẢM ƠN 1 PHẦN MỘT. GIỚI THỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN KIẾN TẬP 2 1. Thành Lập 2 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan 3 PHẦN HAI. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP 7 I. Những quy định chung , mục đích và phương pháp kiến tập 7 1. Những quy định chung : 7 2. Thời gian kiến tập : 8 3.[r]
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đa dạng phong phú, nhưng thống nhất, bởi đó là nền văn hóa được tạo thành từ văn hóa của các dân tộc anh em cùng chung sống xen kẽ trên khắp dải đất hình chữ S. Nền văn hóa ấy lấy nền văn hóa của người Việt làm trung tâm. Do vậy, khi tìm hiểu văn hóa của dân tộc V[r]
Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người : Thái, Mường, Dao, Mông. Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông.... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông Bắc. Người Kinh cư trú ở hầu hết các địa[r]
1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tiếng Việt, là ngôn ngữ của dân tộc Việt, đóng vai trò một ngôn ngữ có tính phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế một ngôn ngữ quốc gia. 2. Tiếng Việt, có nguồn gốc rất cổ[r]
1. Quần cư nông thôn... II. CÁC LOẠI HỈNH QUẦN CƯ 1. Quần cư nông thôn Ở nông thôn, người dân thường sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô dân số khác nhau! Các điểm dân cư có tên gọi khác nhau tuỳ theo dân tộc và địa bàn cư trú như làng, ấp (người Kinh), bản (người Tày, Thái, Mường,...[r]
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tiếng Việt, là ngôn ngữ của dân tộc Việt, đóng vai trò một ngôn ngữ có tính phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế một ngôn ngữ quốc gia.[r]
đến năm 1920, trong "Bản tin và kỷ yếu của hội Nhân chủng học Paris", học giảPháp F.Regnault mới tiến thêm một bước trong việc xác lập khái niệm "ethnie",khi đòi hỏi cần phải có sự phân biệt tộc người ngôn ngữ với chủng tộc hình thể.Theo R.Breton, thuật ngữ "ethnie" đơn giản hơn so với những cụm từ[r]