TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘIBỘ MÔN CƠ HỌC ĐẤT - NỀN MÓNGYÊU CẦU VÀ CÁCH LÀM VIỆC1. TRONG LỚP GHI CHÉP CÁC Ý CHÍNH TRONG KHI GV GIẢNG KHÔNG LÀM VIỆC RIÊNG TRONG LỚP2. ĐIỂM QUÁ TRÌNH (30%) ĐIỂM CHUYÊN CẦN KIỂM TRA 2 BÀI BÀI TẬP TỰ LUYỆN3. ĐIỂM KẾT THÚC (70%)THI TỰ LUẬN, 5 CÂU, THỜI GIAN[r]
đồ án thiết kế nền và móng tính toán móng đơn tính toán móng cọc đồ án thiết kế nền và móng tính toán móng đơn tính toán móng cọc đồ án thiết kế nền và móng tính toán móng đơn tính toán móng cọc đồ án thiết kế nền và móng tính toán móng đơn tính toán móng cọc
Thiết kế môn học nền và móngBộ môn Địa Kỹ ThuậtSu : Cường độ chịu cắt không thoát nước tại đáy móng(Mpa). Su = 0.0489 Mpa=> Qg2 = (2.5250+2.8850)x29800.0,038 + 5250.8850.8,4.0,0489= 51018617 = 51019 kNVậy, Qg= min{Qg1; Qg2} = min {47116,2; 51019} = 47116,2 kNSức kháng dọc trục c[r]
- Móng nông BTCT dưới cột trên nền thiên nhiên2)Thiết kế móng đơn BTCT trên nền thiên nhiên2.1). Xác định kích thước sơ bộ đáy móng- Móng nông BTCT dưới cột có tiết diện 0,4x0,5m, nằm trên nền đất sét pha và cát hạt trung ,móng được đặt ở độ sâ[r]
Nen va mong tren than bun Các vùng đồng bằng ở Việt Nam có chung một đặc điểm về nguồn gốc thánh tạo và cấu tạo địa chất đệ tử. Đó là những đồng bằng vừa mới được hình thành sau lần biển lùi cuối cùng, cách đây khoảng vài nghìn năm.Do đó các trầm tích cấu tạo bề mặt đồng bằng đều có tuổi rất trẻ. Ở[r]
Nền móng là bộ phận quan trọng của công trình. Về mặt kinh tế, phân nền móng thường chiếm 30%, co khi tới 40% giá thành xây dựng công trình. Trong xây dựng các công trình hiện đài như các tòa nhà cao tầng, bến cảng , sân bay việc thiết kế nền móng càng trở nên quan trọng.
Cuốn sách này có thể làm tài liệu tham khảo cho những người thiết kế nền móng. Khi biên soạn cuốn sách này chúng tôi đã vận dụng các tiêu chuẩn hiện hành nước ta và có trình bày một số cách tính theo quy phạm các nước khác nhau Mỹ, Anh, Pháp, Canada, Nhật bản . .
Vì tính toán theo trạng thái giới hạn thứ 2, nên ta dùng tổ hợp cơ bản với tải trọng tiêu chuẩn.. I là dung trọng lớp đất thứ i Nếu lớp đất trong mực nước ngầm thì dùng dncủa lớp đất đ[r]
Môđun biến dạng tổng quát: E = 10000 KPa = 10000 KPa.Đây là lớp đất khá tốt, hệ số rỗng trung bình, góc ma sát trong và môđun biếndạng tơng đối lớn. Chiều dày lớp đất lớn. Tuy nhiên với phơng án móng cọc và tảitrọng nh tính toán cọc sẽ phải xuống sâu hơn chiều sâu tơng ứng với độ sâu mũi cọcc[r]
Móng băng dưới tường bề rộng bb và móng đơn dưới cột bề rộng b, bề dài l chôn sâu h ở phía ngoài nhà. Đất nền gồm 1 lớp sét pha có chiều dày chưa kết thúc trong hố khoan thăm dò sâu 16m. điều kiện đất và móng như hình vẽ và các bảng . Nội lực: Tại đỉnh móng đơn: lực dọc , , . Tại đỉnh móng băng[r]
2. Nhận xét, đánh giá về tính năng xây dựng của nền đất: Đất nền ta đang thiết kế gồm 3 lớp: + Lớp 1 là lớp đất cát pha (Á cát), ở trạng thái dẻo, bão hoà nước, có chiều dày 4 m. + Lớp 2 là lớp đất sét, ở trạng thái bão hoà nước, dẻo có chiều dày 3 m. + Lớp 3 là lớp đất cát hạt vừa, ở[r]
Cọc thuộc loại móng sâu là loại móng khi tính sức chịu tải theo đất nền có kể đến thành phần ma sát xung quanh móng với đất và có chiều sâu chôn móng khá lớn so với bề rộng móng. Khi các phương án móng nông không còn thích hợp để gánh đỡ công trình, hoặc do tải trọng công trình quá lớn,[r]
Mô hình nền và ứng dụng trong bài toán Địa kỹ thuật… Tính toán và thiết kế móng mềm, móng mền kết hợp cọc: Móng cọc tại chỗ ( khoan nhồi, tường vây, cọc xi măng đất, cọc barette): Công nghệ thi công và tính toán: Móng máy Phương pháp tính kết cấu trên làm việc đồng thời với móng và nền:
M 2tt = 65kN.mH 2tt = 60kNKích thước các cột: hc=30cm; bc=20cmL=5mhình Bài 61. Giá trị tổng hợp lực N tt , M tt , H tt tại trọng tâm đáy móng.2. Bề rộng móng b nhỏ nhất (m) để thỏa điều kiện ổn định của nền đất dưới đáy móng.3. Biểu đồ momen và lực cắt cho dầm móng[r]
. Móng bè trên nền thiên nhiên2. Móng băng trên nền thiên nhiên3. Móng bè trên nền cọc (cọc ép hay cọc khoan nhồi)4. Móng băng trên nền cọc (cọc ép hay cọc khoan nhồi)5. Móng băng và bè trên nền gia cố ( cọc cát, cừ tràm hay Ximăng đất….)Vấn đề đặt ra là tính toán như thế nào cho phù hợp mô hình thự[r]
Móng công trình là một phần rất quan trọng đối với công trình, tiếp nhận và truyền tải trọng công trình xuống nền đất. Gía thành của công trình phụ thuộc nhiều vào kết cấu móng, thường chiếm khoảng 30 % , có những công trình phần móng chiếm tới 50 tới 60 % giá thành công trình. Vì vậy một giải pháp[r]
Móng cọc là một trong các giải pháp kết cấu móng được sử dụng phổ biến trong các công trình thủy lợi, giao thông cũng như các công trình xây dựng dân dụng khác. Đặc biệt nó lại càng có hiệu quả và ý nghĩa đối với các công trình ngăn sông lớn trên nền mềm yếu áp dụng các công nghệ mới như đập trụ đỡ,[r]