Phơng pháp tiêu cơ: phân tích cá hơng lớn và cá giống. Dung dịch tiêu cơ gồm 6 gam pepsin và 8 ml HCL đặc pha trong 1 lít nớc cất. - Cắt riêng các bộ phận của từng con cá (mang, vây, cơ), nghiền riêng lẻ các bộ phận bằng cối chày sứ và máy xay thịt. - Trộn các phần đã ngh[r]
KĨ THUẬT NUÔI MỘT SỐ LOÀI PHIÊU SINH ĐỘNG LÀM THỨC ĂN TỰ NHIÊN CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢNI: KĨ THUẬT NUÔI LUÂN TRÙNGLuân trùng là thức ăn rất tốt cho ấu trùng giáp xác và cá con vì+hàm lượng chất dinh dưỡng cao+kích thước cơ thể nhỏ +khả năng chuyển động chậm+phù hợp với tập tính bắt[r]
trung bộ (Khánh Hòa đến Thuận Hải) cá lớn nhanh ở nhiệt độ 28- 300C, nhiệt độ dưới 150C cá phải được trú đông. Cá măng rất rộng muối, cá trưởng thành và sống ngoài khơi, ấu trùng sau khi nở sẽ di chuyển vào bờ, và lớn lên ở vùng đầm, cửa sông nước lợ hay có thể vào sâu tr[r]
mang với rất nhiều lược mang có tác dụng lọc và tập trung thức ăn. Tuy nhiên, cá con rất ít ăn phiêu sinh thực vật, phần lớn là mùn bã hữu cơ và các chất vẩn trong nước hay đáy thủy vực (Banno, 1980). Cá có tập tính ăn ban ngày và cao điểm vào lúc 7 giờ và 13 giờ (Banno, 1980) .[r]
(Banno, 1980) .Trong phòng thí nghiệm, cá con không ăn vào ban đêm, nhưng dần dần ăn được vào ban đêm khi thành cá giống. Tuy nhiên cá lớn chủ yếu vẫn ăn vào ban ngày, cá bắt đầu ăn bên ngoài từ ngày thứ 3 sau khi nở, khi đã hết noãn hoàng và giai đoạn 4- 7 ngày tu[r]
Lưỡng cư (nòng nọc) 1. Tác nhân gây hại Một số loại lưỡng cư như cóc, nhái, ếch vừa có khả năng sống trên cạn và sống dưới nước, có khả năng sử dụng trứng và cá con làm thức ăn, đặc biệt là giai đoạn ấu trùng (nòng nọc), chúng có khả năng bắt cá con với cường độ c[r]
chủ yếu ở vùng nước ngọt như sông, hồ. Khi thành thục (3-4 năm tuổi), chúng sẽ di cư ra vùng cửa sông, ven biển có độ mặn thích hợp từ 30 - 32%o để sinh sản. ấu trùng sau khi nở ra sẽ đưa vào vùng cửa sông, ven bờ và lớn lên, cá con sẽ dần dần di cư vào các thủy vực nước ngọt si[r]
III. Tiến hành: Hoạt động 1: − Chơi “Tam sao thất bản” − Cô cho trẻ xem tranh về các loại cá ở nhiều môi trường khác nhau− Kể tên một số loại cá trẻ vừa được xem, mô tả về đặc điểm môi trường sống của cá. Hoạt động 2 : − Cô tổ chức cho trẻ tìm hiểu về vòng đời của con <[r]
ĐầuMìnhĐuôiVây- chỉ và nói tên các bộ phận mà con nhìn thấy ở cá? - Con biết những loại cá nào- Con biết những cách nào để bắt cá ?- Con thích loại cá nào ?- Ăn cá có ích lợi gì ? Con biết những loại cá nàocá rôcá mập caù c[r]
tung không định hướng, cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết, người nuôicá tra còn gọi là “bệnh trái”.2.2.2 Bệnh sán lá đơn chủDactylogyus thuộc họ Dactygyridae thường kí sinh trên cá tra, nơi kí sinh là mang vàda nhưng chủ yếu là mang. Lúc ký sinh, chúng dùng móc của đĩa bám sau, b[r]
là nhện rộng (‘broad mite’) và ở một số vùng của Nam Mỹ nó lại có tên là nhện nhiệt đới (‘tropical mite’) hay nhện rỉ sắt rộng (‘broad rust mite’). Đặc điểm hình thái Trưởng thành: Nhện cái có dạng hình bầu dục dài khoảng 0,2 mm. Cơ thể phồng lên theo hướng nghiêng và có màu từ vàng sáng đến hổ phá[r]
Cho HS quan sát tranh vẽ trong sách và lần lượt hỏi: “Lúc đầu trong bể có mấy con cá?” “Lấy đi một con cá thì còn lại mấy con cá?” “Lấy tiếp một con cá nữa thì còn mấy con cá?” “Lấy nốt một con cá nữa, trong bể c[r]
Hình 1.10.1: Giun chỉ o Eustrogylides: Ký sinh ở các xoang của cơ thể, trong gan hoặc các cơ quan khác nhưng không sống ở đường ruột cá. Cá mắc bệnh có triệu chứng bụng chướng to, giun có kích thước dài (11-83mm), cuộn tròn lại và có màu đỏ, trong xoang bụng đôi khi có nhiều con[r]
Biểu hiện: Mang có màu nhạt, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh. Ký sinh trùng sẽ phá huỷ các mô của ký chủ, tạo dịch nhầy bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá. Khi bị nặng cá có thể chết hàng loạt. Nguyên nhân: Do loại vi trùng bánh xe Trichodia sp sống ký sinh trong mang[r]
nhiều hình dáng khác nhau: - +Dạng hình quả trứng. + Con cá gồm những phần nào? + Màu sắc của cá như thế nào ? + Em hãy kể tên 1 số loại cá mà em biết * Hoạt động 2: Hướng dẫn vẽ: - GV vẽ phác lên bảng cho HS quan sát + Vẽ mình cá trước. + Vẽ đuôi cá + Vẽ[r]
C. Cá chẽm rất rộng muối, cá trưởng thành và sống ngoài khơi, ấu trùng sau khi nở sẽ di chuyển vào bờ, và lớn lên ở vùng đầm, cửa sông nước lợ hay có thể vào sâu trong sông hồ nước ngọt. Ấu trùng mới nở phân bố dọc theo các cửa sông nước lợ. Tập tính Cá háu ăn nhưn[r]
hiệu ―quorum sensing‖ (các phân tử do vi khuẩn tiết ra dùng trong quá trình giao tiếp và có liên Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 177 quan đến độc lực của vi khuẩn gây bệnh). Vì vậy, việc phân lập các chủng vi khuẩn có các đặc tính nói trên và sử dụng trong quá trì[r]