- Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.1.2. Chức năng của bảo lãnh NH.1.2.1. Bảo lãnh là công cụ có bảo đảm.Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hư[r]
Khái niệm: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng( bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nh[r]
Phân loại theo hình thức sử dụng:* Bảo lãnh có điều kiện:Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể được tiến hành khi người thụ hưởng xuấttrình kèm theo thư bảo lãnh một số chứng từ hay giấy chứng nhận được quy định trước. Các yêu cầu văn[r]
hàng bảo lãnh trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh.Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại bảolãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng.Số tiền trong thư bảo lãnh thường c[r]
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 332005QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 462010QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 472010QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số 282005PLUBTVQH1[r]
tế. NHNo&PTNT là một trong những Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng. Ngân hàng đã sớm đưa nghiệp vụ bảo lãnh trở thành một loại hình dịch vụ quan trọng và đã thu được những thành quả[r]
Bảo lãnh Ngân Hàng có thể đợc hiểu dới nhiều góc độ khác nhau: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 12\12\1997 qui định bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, đợc[r]
phù hợp với các quy định của bảo lãnh”. Quy tắc độc lập này cũng tạo thuận lợi chongân hàng: Khi người thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàngchỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra xem những điều khoản, điều kiện của thư bảolãnh có được thoả mãn hay không[r]
loại như: bảo lãnh về thuế quan, thuế môn bài, thuế thu nhập trong thời gian khiếu nại,thuế giá trị gia tăng đầu vào trong lúc chưa tiêu thụ được hàng, các loại tiền ký quỹcho tòa án để được tại ngoại,… Nhìn chung các loại bảo lãnh tài chính giúp kháchhàng được miễn phải chi trả tiền n[r]
Mẫu số 14 BẢO LÃNH BẢO HÀNH (1) ________, ngày ____ tháng ____ năm ____ Kính gửi: _____________[ghi tên chủ đầu tư ] (sau đây gọi là “chủ đầu tư”) [ghi tên hợp đồng, số hợp đồng, ngày tháng ký hợp đồng] Theo điều khoản về bảo hành của hợp đồng, [ghi tên và địa chỉ của nhà thầu] (sau đây gọi[r]
tế. NHNo&PTNT là một trong những Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng. Ngân hàng đã sớm đưa nghiệp vụ bảo lãnh trở thành một loại hình dịch vụ quan trọng và đã thu được những thành quả[r]
có chủ trơng tăng huy động hoặc giảm cho vay, đầu t hoặc dự tính khả năng có thể chuyển đổi từ tài sản hấp dẫn khi rủi ro xảy ra. NH không đợc phép duy trì tình trạng có khoản BL đã quá hạn mà vẫn cha thanh toán cho ngời thụ hởng BL nh đã xảy ra trong thời gian qua.Hiện nay ở NHNo, hạn mức BL hoàn t[r]
nữa, hoạt động bảo lãnh ngân hàng chỉ mới có quy chế chung để chỉ đạo, chứ chưa ban hành thành luật riêng. Cần có Luật bảo lãnh thống nhất, cụ thể, đầy đủ để hoạt động bảo lãnh ngân hàng có thể phát triển một cách an toàn.Thứ ba, tăng cường biện pháp quản lý nhà nư[r]
Chuyên đề tốt nghiệpvốn của ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, bảo lãnh là một công cụ quan trọnghỗ trợ cho khách hàng. Điều này thể hiện rõ hơn qua các chức năng dưới đây của bảolãnh.- Bảo lãnh là công cụ đảm bảo: Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh.Bằng v[r]
trường hợp như vậy, ngân hàng sẽ áp dụng những cách thức tính toán phù hợp khác. II. BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1 Khái quát chung về bảo lãnh ngân hàng Hình thức tín dụng bằng tiền ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên[r]
_CHO THUÊ TÀI CHÍNH_ TRANG 36 TRANG 37 I – LÝ THUYẾT CHUNG KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUY TRÌNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG _BẢO LÃNH_ TRANG 38 I – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI [r]
- Phát hành bảo lãnh bằng việc ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu Về cơ bản, một văn bản bảo lãnh (hay còn được gọi là thư bảo lãnh) được ngân hàng phát hành gửi cho người thụ hưởng bao gồm những nội dung sau: - Các bên tham gia bảo lãnh
5. Nếu Phù hợp với điều kiện bảo lãnh của Ngân hàng, NV.QHKH trình cấp Trưởng phòng để phân côngBước 2: Duyệt hạn mức bảo lãnh và thực hiện bảo lãnh từng lần.NV.QHKH trước khi trình Lãnh đạo ký phê duyệt hồ sơ bảo lãnh phải thông qua cấp Trưởng/Phó phòng ( tại Hội[r]
- Phát hành bảo lãnh bằng việc ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu Về cơ bản, một văn bản bảo lãnh (hay còn được gọi là thư bảo lãnh) được ngân hàng phát hành gửi cho người thụ hưởng bao gồm những nội dung sau: - Các bên tham gia bảo lãnh