Những nghiệm pháp sinh lý hoặc dược lý có tác dụng giống như thần kinh phế vị (nghiệm pháp Valsalva hoặc Phenylephrin gây tăng huyết áp), liệt phế vị (Atropin), các thuốc giống như thần kinh giao cảm (Isoproterenol hoặc hạ huyết áp bởi Nitroprussid), liệt giao cảm (chẹn giao cảm bêta) có thể sử dụng[r]
RỐI LOẠN NHỊP CHẬM I. ĐỊNH NGHĨA Bình thường nhịp tim dao động trong khoảng từ 60-80 lần/phút. Được xem là nhịp chậm khi nhịp tim giảm dưới 50 lần/phút. Rối loạn nhịp chậm thường dẫn đến việc cung cấp máu cho[r]
- Điện tâm đồ thờng quy 12 chuyển đạo là một thăm dò cơ bản. - Holter điện tim cho phép theo dõi diễn biến điện tim trong 24 giờ và có giá trị để chẩn đoán, nhất là khi thấy hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm hoặc các đoạn ngng xoang. - Nghiệm pháp Atropine: dùng để phân bi[r]
- Điện tâm đồ thờng quy 12 chuyển đạo là một thăm dò cơ bản. - Holter điện tim cho phép theo dõi diễn biến điện tim trong 24 giờ và có giá trị để chẩn đoán, nhất là khi thấy hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm hoặc các đoạn ngng xoang. - Nghiệm pháp Atropine: dùng để phân bi[r]
cơ huyết khối gây tắc mạch cao: nên duy trì INR trong khoảng từ 2-3. Việc điều trị dự phòng huyết khối nhĩ trái và tắc mạch ở bệnh nhân nhịp xoang còn cha thống nhất, song nên điều trị nếu bệnh nhân đã có tiền sử tắc mạch đại tuần hoàn, có cơn rung nhĩ kịch phát hoặc khi đờng kính nhĩ[r]
Khi nhịp tim chậm ở người già Năm nay tôi 60 tuổi, thời gian gần đây tôi thấy người mệt mỏi, thi thoảng khó thở…. Khi khám các bác sĩ cho biết là nhịp tim chậm. Tim của người trưởng thành lúc nghỉ ngơi đập từ 60 - 80 lần trong một phút. Trong[r]
- Ngoại tâm thu thất. - Nhịp nhanh thất và rung thất. - Hội chứng tiền kích thích (W-P-W) - Thận trọng trong nhồi máu cơ tim. - Đang dùng các thuốc chứa thành phần Calci - Mẫn cảm với thành phần của thuốc. 8. Nhiễm độc Digoxin a. Triệu chứng - Rối loạn tiêu hoá : chán ăn, buồn nôn và nôn, tiê[r]
Nhịp xoang chậm thoáng qua do hít sâu. Sau nhịp thứ 2, nhịp xoang chậm và 4 nhịp tiếp theo là nhịp bộ nối. Sau đó nút xoang tăng nhịp lại và kiểm soát lại hai nhịp sau cùng ĐTĐ liên tục. 5 nhịp đầu tiên là
+ Sóng chậm đa hình: là những nhịp chậm trong dải tần số của nhịp theta và delta, sóng có nhiều nhịp nhanh xen kẽ ở sườn lên và sườn xuống, tạo nhiều đỉnh trên một sóng. + Điện não đồ dẹt: là bản ghi sóng điện não có biên độ nhỏ hơn 5 mV. + Đa nhịp ha[r]
thuốc chống đông là cần thiết. Tuy nhiên, nói chung nên tránh dùng heparin trong tuần đầu tiên sau khi bị nhồi máu diện rộng, vì có nguy cơ bị xuất huyết não thứ phát trầm trọng trong vùng nhồi máu. Thời gian dùng thuốc chống đông tùy theo tổn thương của tim và nguy cơ tiếp tục gây nghẽn mạch về sau[r]
Thiếu oxy máu với biểu hiện lâm sàng là suy thở nhanh và nông, mạch chậm và mạnh, sau đó mạch nhanh kèm theo rối loạn về nhịp và có xu hướng trụy mạch. Nếu tiếp tục bị thiếu oxy máu bệnh nhân sẽ dẫn đến các tai biến nặng hơn, không thể cứu chữa. + Một số thuốc sử dụng: - Những thuốc họ[r]
+ Các bệnh tim bẩm sinh có Shunt T – P lớn: Thông liên thất,ống nhĩ thất chung hoàn toàn, còn ống động mạch lớn, rò chủ- phôỉ+ Hẹp eo động mạch chủ và xuất phát bất thường của độngmạch vành trái+ Bệnh cơ tim do chuyển hoá(trẻ sơ sinh có mẹ bị đái tháođường, glycogenose type II.)+ Viêm cơ tim (do vir[r]
- Mạch thường chậm lại #10 nhịp/phút và trở lại bìnhthường sau 5 ngày- Nhịp thở sâu và chậm hơn-Trọng lượng cơ thể giảm từ 3- 5kgCân nặng có thể giảm dần trong 2 tuần tiếp theo do giảmtình trạng phù.Nếu không cho con bú, 5- 6 tuần lễ sau đẻ có thể có kinhlại lần[r]
Đặt máy tạo nhịp tạm thời: qua đường tĩnh mạch hoặc qua các điện cực ngoại tâm mạc, hoặc kích thích qua các miếng dán trên ngực, được chỉ định khi rối loạn nhịp chậm là tạm thời trong các trường hợp viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp, ngộ độc thuốc,rối loạn điện giải, sau phẫu thu[r]
Angiotensin, Nitrat và Hydralazin trong đó ức chế men chuyển dạng Angiotensin là thuốc nên đợc lựa chọn hàng đầu. Cần chú ý tác dụng hạ huyết áp t thế của thuốc giãn mạch. 3. Digitalis là thuốc đợc lựa chọn trong các trờng hợp rung nhĩ có tần số thất cao. Hơn nữa các nghiên cứu còn chỉ ra rằn[r]
2. Đặt máy tạo nhịp: - Đặt máy tạo nhịp tạm thời: qua đường tĩnh mạch hoặc qua các điện cực ngoại tâm mạc, hoặc kích thích qua các miếng dán trên ngực, được chỉ định khi rối loạn nhịp chậm là tạm thời trong các trường hợp viêm cơ tim, NMCT cấp, ngộ độc thuốc, rối loạn điệ[r]
7,25 thì thai suy phải lấy thai ra nhanhNếu pH Phương pháp này ít biến chứng, có khi gây tụ máu da đầu thai nhi. Chống chỉ định trong ngôi mặt. 3.2.3. Theo dõi trên máy monitoring sản khoa Máy monitoring cho phép theo dõi những thay đổi của nhịp tim thai khi có cơn co tử cung. Ghi nhận được[r]
7,25 thì thai suy phải lấy thai ra nhanhNếu pH Phương pháp này ít biến chứng, có khi gây tụ máu da đầu thai nhi. Chống chỉ định trong ngôi mặt. 3.2.3. Theo dõi trên máy monitoring sản khoa Máy monitoring cho phép theo dõi những thay đổi của nhịp tim thai khi có cơn co tử cung. Ghi nhận được[r]