MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU o Mục tiêu nghiên cứu Có được bức tranh tổng thể về hiện trạng nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa và lân cận Xác định được bãi đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên của một số loài cá kinh tế ở vùng biển tỉnh Thanh Hóa. Xác định được mùa sinh sản của một số[r]
liền với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để đáp ứng yêuChương 1: Tổng quan nguồn lợi cá nổi vịnh Bắc Bộcầu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, những nghiên cứu cơ bản về tàiChương 2: Phạm vi, phương pháp và nguồn số liệu sử dụngnguyên sinh vật biển là[r]
Đây là bản tóm tắt nội dung luận văn. Cung cấp dữ liệu về thành phần loài cá vùng đầm Nại Đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá ở đầm Nại Bước đầu đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững1.Khu hệ cá đầm Nại khá đa dạng về thành phần, đã xác định được 126 loài cá thuộc 96 giống 54[r]
Hồng là khu vực hợp lưu của các dòng sông lớn như sông Đà, sông Thao vàsông Lô - Gâm. Vị trí hợp lưu này nằm ở Việt Trì, Phú Thọ là đỉnh của tamgiác châu đồng bằng bắc Bộ [21], [34], [35], [40]. Do các sông này có chếđộ thuỷ văn và đặc tính môi trường nước khác nhau, nên khi hợp lưu tạivùng Ngã ba V[r]
(2014), “Thành phần loài và phân bố cỏ biển tại đầm Nại – NinhThuận”Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh học biển và pháttriển bền vững lần thứ hai, , Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, trang131-138 .24. Phan Văn Mạch (2005), “Khảo sát và đánh giá chất lƣợng môi trƣờng vùngđầm Nại – tỉnh N[r]
cư đến các vùng sinh sống khác trong một phần vòng đời. Có hainhóm cá điển hình: (1) Nhóm cá có nguồn gốc ngọt chiếm ưu thế vàomùa lũ; (2) Nhóm cá có nguồn gốc biển (mặn, lợ) sống rộng muốichiếm ưu thế vào mùa khô ở vùng hạ lưu cửa sông, ven biển235. Thủy vực ĐBSCL phong phú và[r]
Phần I: KHU HỆ SINH VẬT VÙNG BIỂN VIỆT NAM ......................................................... 1 Mở đầu ......................................................................................................... 1 I. Hoạt động điều tra nghiên cứu sinh vật vùng biển Việt Nam ...............[r]
Trong thập niên 90, chi phí xuất nhập khẩu cá cảnh và trang thiết bị phục vụ nuôi cá trên toàn cầu đạt 7,2 tỷ USD mỗi năm 23, và đến năm 2000 chi phí nhập khẩu cá cảnh và sinh vật cảnh đã vượt trên 50 tỷ USD. Cá nhập khẩu chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á (chiếm 65%), Châu Âu (19%), Nam Mỹ (7%) và Bắc[r]
Bài viết trình bày những giá trị của Vạn chài cũng như vai trò của họ trong quản lý nghề cá nhỏ ven bờ ở Việt Nam trước đâycó thể coi là những hình thức đồng quản lý (giữa nhà nước và cộng đồng ngư dân) đầu tiên ở Việt Nam. Đồng thời, thảo luận những điểm giống và khác nhau, ưu và nhược điểm, khó kh[r]
Tài nguyên biển, môi trường biển và ven biển là những báu vật quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người chúng ta. Tuy nhiên chính những hành động của con người (tự do tiếp cận đến tài nguyên biển, khai thác quá mức và đánh bắt bằng các phương pháp hủy diệt) đã và đang đặt tài nguyên biển trư[r]
Sông Đà với trữ lượng nước khổng lồ, diện tích lưu vực rộng, địa hình địa chất có những đặc điểm đặc biệt nên có vai trò quan trọng về nhiều mặt trong sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá của Tây Bắc và cả nước. Chính vì vậy, sông Đà hùng vĩ đang bị con người khai thác kiệt quệ. Trung lưu sông Đ[r]
Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác ở miền Bắc cho đến Nam Trung Bộ. Do giá trị kinh tế cao hiện nay cá Chạch sông đang bị khai thác quá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không đúng quy dẫn đến s[r]
Sau khi hoàn tất môn học, sinh viên có khả năng: Ðánh giá tiềm năng, hiện trạng và những thách thức cho phát triển bền vững của thủy sản Việt Nam; Mô tả nguồn lợi thủy sản Việt Nam, những nguyên nhân gây giảm sút nguồn lợi và các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản;[r]