hiểu cách biểu đạt tương đương về nghĩa nhằm thấy được sự khác nhau về tư duy văn hóadân tộc giữa hai ngôn ngữ.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệuTrong luận văn này, ngoài hai phương pháp nghiên cứu chung là qui nạp và diễndịch chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương ph[r]
Cuốn TỪ ĐIỂN TỪ NGỮ GỐC CHỮ HÁN TRONG TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI này được chúng tôi biên soạn xuất phát từ những nhận thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn sử dụng tiếng Việt trong xã hội Việt Nam ngày nay, đặc biệt là trong lĩnh vực từ ngữ gốc chữ Hán. Nhiệm vụ của cuốn sách này không phải là truy nguyên[r]
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Xã hội trường ĐHSP Hà Nội, đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Giảng viên chính Đinh Văn Thiện. Chúng tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy.[r]
Trong chương trình Tiểu học, môn tiếng Việt có vai trò rất quan trọng, làm nền tảng cho học sinh rèn luyện, trau dồi và phát huy ngôn ngữ mẹ đẻ. Tiếng Việt là một trong số ít các ngôn ngữ hết sức phong phú và đa dạng và có sức biểu cảm, có tính thẩm mỹ cao. Từ ngữ tiếng Việt tinh tế và giàu hình ảnh[r]
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Xã hội trường : ĐHSP Hà Nội, đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đỗ Việt Hùng. Chúng tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy.
I.Mục tiêu1.Kiến thức. Củng cố kiến thức cho HS về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ,trường từ vựng, từ tượng hình, từ thượng thanh.2.Kĩ năng. Rèn kĩ năng sử dụng cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng, từ tượng hình, từ thượng thanh trong khi nói, viết.3.Thái độ. Yêu thích tìm hiểu sự p[r]
thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giainhân.(b). bạc mệnh, duyên, phận, thần, linh, chứnggiám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc có thêm tên riêng là Mị Nương, Ngu Mĩ2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ nhữngkhái niệm sau :a) bệnh mất khả năng miễn dịch gây tử vongb) nghiên cứu[r]
lên………..chào anh em của ………….lên đường: từng loạt, từng loạt một, những bông gạotung bay trong gió, trắng xóa như tuyết mịn, tới tấp bay đi khắp hướng.Bài 4:Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau. Với mỗi từ ngữ, đặt một câu làm ví dụ.tinh thần thượng võ……………………………………………………………………………………………[r]
1. Thế nào là từ mượn? Phân biệt từ mượn và từ thuần Việt. Gợi ý: Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân tự sáng tạo ra, để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, khái niệm,… mà tiếng Việt chưa có từ tương đương, thật thích hợp để biểu thị, chúng ta còn vay mượn những từ[r]
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam tiếp cận rất nhiều thuật ngữ mới. Các thuật ngữ mới được dùng dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là các chữ cái viết tắt được chấp nhận như những từ ngữ phái sinh cùng tồn tại trong ngôn ngữ tiếng Việt
Hệ thống từ vựng của tiếng Việt rất lớn . Hơn nữa đó còn là hệ thống mở, từ mới thường xuyên được hình thành, có những từ ngữ cũ dần mất đi và mờ nhạt dần về ý nghĩa do nhu cầu giao tiếp của con người. Tuy số lượng rất lớn nhưng mỗi từ trong kho từ vựng của một ngôn ngữ không phải hoàn toàn khác biệ[r]
nghe.Sự chiếu vật trong xưng hô là hướng tới người nói và người nghe. Đây làsự quy chiếu mang tính cụ thể và dễ dàng nhận biết. Khi bắt đầu một tiến trìnhgiao tiếp, chủ thể giao tiếp phải thiết lập được quan hệ với đối tượng giao tiếp.Từ xưng hô xuất hiện ngay trong phát ngôn của chủ thể, nó có giá[r]
Nguồn gốc của từ đồng nghĩaTrong quá trình hình thành ngôn ngữ dân tộc có thể tiếng Việt đã chấp nhận những từ thuộc các gốc kác nhau, tạo nên cái nền cơ bản của mình do đó xuất hiên các nhóm đồng ngay từ thời kì mới hình thành. Hiện tựong vay mựon từ vựng:Ví dụ: “đàn bà”, “trẻ con” của t[r]
Trước ngày khai giảng, ông bà mua cho em một bộ sách lớp ba, trong đó có quyển Tiếng Việt ba tập một là em mê nhất. Mới cầm quyển sách trên tay, em đã thấy hấp dẫn. Cuốn sách chỉ một trăm hai tám trang, khổ nhỏ và gọn ghẽ làm sao. Bìa sách dày, cứng và đẹp như một bức tranh. Phía trê[r]
Từ mới dành cho những người đang bị mất gốc môn tiếng anh,từ ngữ được giải thích rõ ràng hợp lí, có hơn 2 nghìn từ tiến anh các loại, gồm có phần anh từ,động từ,tính từ, phần tiếng anh và tiếng việt được chia làm các phần rõ ràng, rất có ích cho việc thi trung học phổ thông quốc gia
Câu 1. Ghi từ ngữ chỉ nghề nghiệp của những người được vẽ trong các tranh ở Vở bài tập Tiếng Việt 2, tập 2 trang 64.Câu 2. Viết thêm một số từ ngữ khác mà em biết.Câu 3. Gạch dưới những từ nói về phẩm chất của nhân dân Việt Nam:Câu 4. Đặt một câu với một từ vừa tìm được ở bài tập 3 Câu 1. Ghi từ[r]
Thứ tư ngày 9 tháng 3 năm 2016Tiếng Việt rèn:KIỂM TRA BÀI CŨĐiềnchỉconđặcvậtđiểmvậtChọntừtênđiềnchovàomỗichỗconchấmtinhChọntên convật nhútđiềnvàochấmnháthiềnlànhcáo........thỏ............nai..........- Dữ- nhưsócchỗhổ ranh
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đã trải qua 6 năm đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Cùng với việc đổi mới các môn học khác thì đổi mới trong Tiếng Việt đã tạo ra tâm thế mới trong công tác giảng dạy. Với chương trình SGK mới thì mục tiêu của môn Tiếng Việt cũng có sự thay đổi, chươn[r]
Môn Tiếng Việt có vị trí quan trọng trong tất cả các phân môn ở trường, nó hình thành khả năng giao tiếp, là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ tiếp thu các môn học khác. Môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học gồm nhiều phân môn. Mỗi môn đều có một chức năng riêng. Tập đọc là môn học mang tính chất tổng hợp[r]