DUY TRÌ NHỊP XOANG_ - Nguyên tắc dung thuốc chống rối loạn nhịp: + Chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến cơn rung nhĩ bền bỉ tái phát sau chuyển nhịp còn dung nạp tốt với t[r]
Nghiên cứu sự biến đổi hình thái và chức năng nhĩ trái, thất trái ở bệnh nhân (BN) suy tim mạn tính có rung nhĩ và mối liên quan của rung nhĩ với đường kính nhĩ trái, hình thái cấu trúc thất trái, phân số tống máu thất trái.
Đột quỵ do rung nhĩ là hay gặp và nghiêm trọng đặc biệt rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ 5 lần, đột quỵ liên quan rung nhĩ có tỉ lệ tử vong gấp đôi so không rung nhĩ 1, rung nhĩ trong bệnh nhân sống sót tỉ lệ tàn tật cao hơn ở nhóm bệnh nhân đột quỵ do rung nhĩ 1. Mời các bạn theo dõi tài liệu về r[r]
Việc lựa chọn chiến lược điều trị cụ thể tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể: rung nhĩ có kèm bệnh van tim hay các bệnh lý khác kèm theo THA, Basedow, bệnh mạch vành…, thời gian mắc rung[r]
Khi nghiên c_ứu về mối liên quan giữa phân số tống máu và rung nhĩ, chúng tôi nhận thấy ở nhóm BN suy tim mạn tính có rung nhĩ do bệnh van tim, tỷ lệ BN có phân số tống máu bảo tồn là ca[r]
Mục tiêu điều trị kháng đông là làm giảm nguy cơ đột quỵ do huyết khối gây thuyên tắc mạch, số liệu cho thấy bệnh nhân rung nhĩ tăng nguy cơ đột quỵ gấp 5 lần, đột quỵ do nguyên nhân rung nhĩ gây hậu quả nặng nề hơn đột quỵ do nguyên nhân khác vậy nên chúng ta cần điều trị, dự phòng đột quỵ trên bện[r]
Suy tim, sau NMCT, bệnh thận do Suy tim, sau NMCT, bệnh thận do Đ ĐTTĐ Đ, , protein niệu/microalbumine niệu, dầy protein niệu/microalbumine niệu, dầy thất tráI, rung nhĩ, hội chứng chuyển thất tráI, rung nhĩ, hội chứng chuyển hóa, ho khi dùng ƯCMC
d. Một số tình trạng có thể giống biểu hiện của hẹp van hai lá như u nhầy nhĩ trái hoặc tim ba buồng nhĩ. Tiếng đập của u nhầy có thể nhầm với tiếng clắc mở van. Khi bệnh nhân có rung tâm trương luôn cần chẩn đoán phân biệt với u nhầy nhĩ trái. Các tình trạng khá[r]
Nội dung bài giảng gồm các nội dung chính như: Dịch tễ học; sinh lý bệnh Rung nhĩ trong NMCT cấp; rung nhĩ làm nhồi máu cơ tim nặng nề hơn và khống chế tần số về điều trị rung nhĩ. Mời các bạn tham khảo!
- Hình phổi ứ máu: rốn phổi đậm, phù gian kẽ phổi, có dịch màng phổi... + Điện tim: dày nhĩ trái, dày thất trái, dày thất phải, thường có rung nhĩ. + Siêu âm: hình giãn và phì đại thất trái. Siêu âm Doppler thấy rõ dòng máu phụt ngược từ thất trái lên nhĩ[r]
Chiến lược dự phòng huyết khối ở BN rung nhĩ không do bệnh van tim, dựa trên hệ thống phân tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASc và thuốc được chỉ định có thêm các kháng đông đường uống. Bài viết trình bày đánh giá yếu tố nguy cơ theo thang điểm cha2ds2-vasc trên bệnh nhân đột quỵ có run[r]
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng, với tỷ lệ ước tính khoảng 1,5–2%, làm gia tăng tử suất và bệnh suất. Điều tị ngoại khoa rung nhĩ đã được cách mạng hóa trong hai thập kỷ qua nhờ những đổi mới về mặt phẫu thuật, hình ảnh nội soi, công nghệ đốt cắt và dụng cụ phẫu[r]
Rung nh ĩ đơn độc (vd: không có yếu tố nguy cơ, có nguy cơ có TBMMN » nguy cơ chảy máu trầm trọng do thuốc kháng đông, n ên không có l ợi ích rõ ràng t ừ thu ốc kháng đông. T ất cả những bệnh nhân khác ph ải được d ùng Warfarin lâu dài (m ục ti êu INR : 2- 3)¯® 68% nguy cơ TBM[r]
Tài liệu phân tích những nội dung sau: Dự phòng đột quỵ cho bệnh nhân rung nhĩ, cân bằng lợi ích nguy cơ khi dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, các lựa chọn thuốc chống đông dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, khuyến cáo ESC 2016: NOACs là lựa chọn đầu tay: Dự phòng đột quỵ cho bệnh nhân rung[r]
Tài liệu cung cấp những thông tin tần số tim và biến cố ở bệnh nhân suy tim, Cơ chế giảm tử vong của chẹn Beta giao cảm, tại sao chẹn bêta không có hiệu quả trong suy tim rung nhĩ; chẹn bêta có giảm tử vong trong suy tim EF giảm có rung nhĩ không; có đích điều trị về tần số nhịp tim ở suy tim rung n[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ: Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất và có nguy cơ gây đột quỵ thiếu máu não cao gấp 5 lần so với bệnh nhân không rung nhĩ (3,5). Theo ACC/AHA/HRS 2014, thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van tim và ở nhóm bệnh nhân rung[r]
Số liệu tái khám sau mổ : gồm phân độ chức năng theo NYHA, các triệu chứng suy tim phải, nhịp tim nhịp xoang hay rung nhĩ, các thuốc tim mạch bệnh nhân đang dùng, các số liệu siêu âm tim[r]
Rung nhĩ Bệnh nhân sau khi được do điện tim và chẩn đoán là rung nhĩ (RN) cứ ngỡ mình đi khám tim lại được phát hiện bệnh về… tai (nhĩ). “Mà thấy tai có bị rung như… điện thoại di động rung đâu sao bác sĩ gọi là RN!?”. Thực sự thì từ “n[r]
Rung nhĩ chu phẫu có thể liên quan tới giảm dẫn truyền của tâm nhĩ, thay đổi tính trơ của tâm nhĩ và /hoặc kích thích vòng vào lại của tâm nhĩ.Các yếu tố như giảm thể tích, thiếu oxy máu, thiếu máu, tăng thể tích, rối loạn điệngiải làm thay đổi tính tự động của tâm nhĩ, tăng đáp ứng với catecholamin[r]