cứu cho đến ngày nay.[2] Mô tả lý thuyết Theo các phương pháp toán học mô tả cơ học lượng tử này thì trạng thái lượng tử của một hệ lượng tử sẽ cho thông tin về xác suất của các tính chất, hay còn gọi là các đại lượng quan sát (đôi khi gọi tắt là quan sát), có thể đo được[r]
tử, proton, neutron, chỉ có thể được mô tả bằng cơ học lượng tử.Cơ học lượng tử còn quan trọng trong việc tìm hiểu các nguyên tử riêng biệt kết hợp với nhau để tạo nên các chất như thế nào. Việc áp dụng cơ học lượng tử vào hóa học được gọi là hóa học lượn[r]
cảm nhận con người bình thường của cơ học lượng tử đã gây ra rất nhiều các cuộc tranh luận triết học và nhiều cách giải thích khác nhau về cơ học lượng tử.Trong đó có 3 đại diện tiêu biểu để giải thích cơ học lượng tử đó là: Giải thích Copenhagen,giải thích[r]
HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namCƠ HỌC LƯỢNG TỬNguyễn Văn Khiêm HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namBài 24ĐỐI XỨNG HOÁ TƯƠNG ĐỐI TÍNH. PHƯƠNG TRÌNH KLEIN-GORDON HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Vi[r]
dụ về hạt mà ta đã xem xét, cả vị trí và xung lượng đều là các quan sát liên tục. Tuy nhiên nếu ta giới hạn hạt đó trong một vùng không gian để hình thành bài toán hạt trong hố thế thì các quan sát đó sẽ trở nên rời rạc. Những quan sát như vậy được gọi là bị lượng tử hóa[r]
Cơ học lượng tử được hình thành vào nửa đầu thế kỷ 20 do Max Planck, Albert Einstein, Niels Bohr, Werner Heisenberg, Erwin Schrödinger, Max Bom, John von Neumann, Paul Dirac, Wolfgang Pauli và một số người khác tạo nên. Cơ học lượng tử là khoa học n[r]
Cách giải thích đa thế giới của Hugh Everett được đưa ra vào năm 1956 cho rằng tất cả các xác suất mô tả bởi cơ học lượng tử xuất hiện trong rất nhiều thế giới khác nhau, cùng tồn tại so[r]
kia là tương đối tính, thì độ tin cậy của mỗi phương trình sẽ tăng lên, nếu chỉ ra được rằng: Khi hệ vật lý có năng lượng nhỏ (gần với năng lượng nghỉ mc2) phương trình tương đối tính sẽ biến thành phương trình phi tương đối tính. Nói chính xác hơn, phương trình phi tương đối tính phải là trường hợp[r]
HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namCƠ HỌC LƯỢNG TỬNguyễn Văn Khiêm HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namBài 22HÀM TRẠNG THÁI CỦA HỆ HẠT ĐỒNG NHẤT HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet na[r]
−∇=22ˆ HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namW. Heisenberg Paul DiracE. SchrodingerNiels Bohr M. BornM. Planck HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet namA. Einstien Feynman HONG DUC UNIVERSITY 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, V[r]
cdef011000010110001001100011011001000110010101100110transitorChương 6: Cơ học lượng tử6.1 Lưỡng tính sóng hạt của vật chất6.2 Phương trình Schrodinger6.3 Hạt trong giếng thế vô hạn một chiều6.4 Hệ thức bất định Heisenberg6.5 Kính hiển vi quét qua
Cơ học lượng tử ( phần II ) Công thức toán học Xem bài chính về: Các công thức toán học của cơ học lượng tử Trong các công thức toán học rất chặt chẽ của cơ học lượng do Paul Dirac và John von Neumann phát triển, các trạng thái khả dĩ của một hệ cơ học lư[r]
Biên soạn hệ thống bài tập môn Cơ học lượng tử 1 cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lý Biên soạn hệ thống bài tập môn Cơ học lượng tử 1 cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lý Biên soạn hệ thống bài tập môn Cơ học lượng tử 1 cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lý Biên soạn hệ thống bài tập môn Cơ học lượng t[r]
Một phương pháp đơn giản hơn được người ta áp dụng từ khi khởi đầu của cơ học lượng tử, đó là coi các hạt tích điện như là các thực thể cơ học lượng tử chỉ bị TRANG 7 hydrogen mô tả điện[r]
ˆ với toán tử thế nang UˆNói một cách khác chặt chẽ hơn thi trường ngoài tác dụng lên hạt mà ta đang nghiên cứu cũng phai được lượng tử hoá. ψ Tuy nhiên, trong thực tế thi rất nhiều bài toán có thể giai với độ chính xác cao, khi xem trường ngoài này là trường cổ điển, tức là hàm của đi[r]
NNψ = ψ ψ ψ∑ (3), trong ñó tổng lấy theo tất cả các hoán vị của các số 1 2, , ,Nn n n; iN là số hạt ở trạng thái in và iiN N=∑. - ðối với hệ N fermion : (4) Từ (4) ta thấy rằng việc hoán vị hai hạt nào ñó của hệ tương ñương với việc hoán vị hai cột của ñịnh thức và ñịnh thức sẽ ñổi dấ[r]
Ví dụ một điện tử trong một nguyên tử không bị kích thích được coi một cách cổ điển là chuyển động trên một quỹ đạo hình tròn xung quanh hạt nhân nguyên tử, trong khi đó thì cơ học lượng[r]