phù phổi và choáng tim. Tiên lượng xấu, trừ khi bệnh nhân được ổn địnhnhanh chóng để can thiệp phẫu thuật ngay lập tức.- Hở van hai lá bán cấp thường xảy ra khi có một biến cố cấp như đứt dâychằng chồng lên một hở van hai lá mạn tính, có thể thúc đẩy các tri[r]
Một số vấn đề liên quan đến việc điều trị bệnh tim mạch Câu hỏi: Chồng em thường bị nhức đầu, chống mặt đi khám va siêu âm BS nói là hở van tim ba lá nhẹ và thiếu máu cơ tim nhẹ dặn chồng em không uống rượu, bia va làm năng. Em muốn biết 2 bệnh trên nguyên nhân bện[r]
Hở van tim bao nhiêu đáng lo? “Hở van hai lá 2/4”, “hở van ba lá 1/4” Nhiều người khi khám sức khỏe định kỳ rất lo lắng khi thấy kết quả siêu âm tim ghi như vậy. Xung quanh bệnh hở van tim, PGS.TS Đỗ Kim Quế - phó giám đốc Bệnh viện Thố[r]
Hở van hai lá (Kỳ 3) IV. Điều trị Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp. A. Hở van hai lá cấp tính 1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thờng, sử dụng các thuốc hạ hậu[r]
- Triệu chứng tại tim: . Diện tim to về bên trái (mỏm tim thường xuống thấp và sang trái). . Nhịp tim nhanh. . Tiếng tim nhỏ hoặc ngựa phi thất trái. . Thổi tâm thu ở mỏm tim do hở van 2 lá cơ năng. - Triệu chứng khác: . Huyết áp thấp hoặc “kẹt” (huyết áp tâm thu hạ, huyết áp tâm trươn[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
4.2. Suy tim trái: 4.2.1. Nguyên nhân: + Do tăng gánh thất trái: - Tăng gánh tâm thu: tăng huyết áp, hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ. - Tăng gánh tâm trương: hở van động mạch chủ, hở van 2 lá, thông động-tĩnh mạch, tồn tại ống động mạch (ống Botal), thông liên thấ[r]
thất trái cuối tâm trương. - Vì tăng thể tích cuối tâm trương thất trái nên thất trái giãn ra, dần dần gây suy tim trái, gây hở van hai lá nặng thêm. - ứ máu nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi, động mạch phổi làm cao áp động mạch phổi, nhưng triệu chứng này không[r]
e. Bẩm sinh: - Xẻ (nứt) van hai lá: đơn thuần hoặc phối hợp (thông sàn nhĩ thất). - Van hai lá có hai lỗ van. f. Bệnh cơ tim phì đại: van hai lá di động ra trớc trong kỳ tâm thu. 2. Bệnh lý vòng van hai lá: a. Giãn vòng van: - Giãn thất[r]
Thông thường HoHL được phát hiện sớm trong lúc bác sĩ nghe tim có tiếng thổi. Trong trường hợp nhẹ, HoHL ít ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe, nhưng khi van hở nhiều gây nên các biến chứng của tim thì phải phẫu thuật sửa chữa hoặc thay van. Phòng bệnh bằng cách nào? Một cách có thể ngă[r]
Phải dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cho tất cả trường hợp HoHL do bệnh van tim ngoại trừ hở do giãn thất trái mà các van tim bình thường. Điều trị phẫu thuật: Có thể cắt bỏ van hai lá rồi thay bằng van hai lá nhân tạo hoặc sửa van tùy theo tình[r]
Hở van hai lá (Mitralvalve regurgitation) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: Hở van hai lá là tình trạng van đóng không kín trong thì tâm thu, làm cho một lượng máu phụt ngược trở lại từ thất trái lên nhĩ trái tr[r]
- áp lực động mạch phổi tăng làm cho tim phải tăng cường co bóp để đẩy máu lên phổi, dần dần dẫn đến suy tim phải và gây hở van ba lá cơ năng. - ứ máu nhĩ trái làm nhĩ trái giãn và dần dần dẫn đến thoái hoá cơ nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn; nhĩ trái giãn to, ứ máu nhĩ trái và loạn nhịp h[r]
do khả năng lây lan cao qua đường hô hấp, những trẻ bị bệnh viêm họng liên cầu khuẩn A phải cách ly khỏi nhà trẻ, trường học. Cho trẻ nghỉ học một ngày sau liều kháng sinh đầu tiên. Nếu không sốt, từ ngày thứ hai trở đi, trẻ có thể đi học trở lại mà không sợ lây lan cho các bạn. Hiện đã có vaccine p[r]
Nguyên nhân gây rung nhĩ có thể là: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim thường gặp nhất là trong bệnh hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm sinh, sau phẫu thuật tim… Để xác định rung nhĩ[r]
HỞ VAN 2 LÁHội Tim Mạch học Việt NamChủ biên: PGS.TS Đỗ Doãn Lợi1. Đại cươngHở van 2 lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHLthực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT...) hoặc HoHL cơnăng...HoHL cấp tính gây tăng đột ngột thể tíc[r]
+ Ở tâm thất phải: nếu tăng lên một thể tích oxy, so với tâm nhĩ là chứng tỏ có lỗ thông ở vách liên thất vì dòng máu ở thất trái sang bên thất phải làm tăng thành phần oxy của máu thất phải. + Ở động mạch phổi: chỉ cần tăng lên 0,5 thể tích oxy là có thể chẩn đoán có một lỗ thông giữa động mạch chủ[r]
<60% khi hở van hai lá nặng ® suy thất T). - Thông tim: sóng v của đường biểu diễn áp lực mao mạch phổi bít, thất T đồ biết mức độ hở van hai lá và EF của thất T. Điều trị - Thuốc: - Hậu tải: UCMC dạng angiotensin, hydralazine/ nitrat (có lợi chưa đượ[r]
lâm sàng tỉ mỉ, làm bệnh án theo mẫu riêng của Viện Tim mạch, được làm các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, máu lắng, sinh hoá máu, TP, INR, xét nghiệm nước tiểu, chụp 8 Xquang tim phổi, điện tâm đồ và đặc biệt là các thông số mang tính chất lượng hoá trên siêu âm Doppler tim (cùng một bác sĩ chu[r]
loạn chức năng cơ nhú). Tiếng thổi tâm thu này có thể ngắn, đến sớm khi HoHL cấp/ nặng phản ánh tình trạng tăng áp lực nhĩ trái. Tuy vậy nếu áp lực nhĩ trái tăng quá nhiều sẽ không còn nghe rõ thổi tâm thu nữa. Cần chẩn đoán phân biệt tiếng thổi toàn tâm thu của HoHL với hở ba lá (HoBL[r]