Huyết khối tĩnh mạch là một bệnh đông máu xảy ra trong lòng tĩnh mạch, thường ở tĩnh mạch bắp chân trước tiên, từ đó lan ra và gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Trong cơ thể người bình thường, máu lưu hành ở trạng thái thể dịch nhờ sự cân bằng giữa hệ thống hoạt hóa và ức chế đôn[r]
1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Huyết khối tĩnh mạch là một bệnh đông máu xảy ra trong lòng tĩnh mạch, thường ở tĩnh mạch bắp chân trước tiên, từ đó lan ra và gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Trong cơ thể người bình thường, máu lưu hành ở trạng thái thể dịch nhờ sự cân bằng g[r]
1Bệnh mù màu, máu khó đôngDo gen lặn nằm trên NST giới tính X quy đinh. Biểu hiện cả nam và nữ nhưng biểu hiện ở nam với tỉ lệ cao hơn.Mù màu là không có khả năng phân biệt giữa các sắc thái nhất định của màu sắc. Mặc dù nhiều người gọi nó là không phân biệt màu, không phân biệt màu mô tả thiếu tầ[r]
BỘ Y TẾCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcHƯỚNG DẪNChẩn đoán và điều trị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn(Cryptelytrops albolabris)(Ban hành kèm Quyết định số 5152/QĐ-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2014của Bộ trưởng Bộ Y tế)I. ĐẠI CƯƠNG- Rắn lục xanh đuôi đỏ thuộc họ Rắn lục (Viperidae)[r]
Điều trị chống huyết khốitrong tai biến mạch máu não Đại cương Huyết khối được thành lập do sự liên kết của fibrine và các tế bào máu Có thể gặp tại mọi nơi trong hệ tuần hoànTim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. Bình thường trong cơ thể có cơ chế kháng đông tự nhiên ngăn chận sự thành lập huyết kh[r]
kết hợp các yếu tố đông máu trên.- Dùng thuốc chống đông đường uống:Khai thác tiền sử mới dùng thuốc kháng vitamin K trong vòng 12-36 giờ (giai đoạn sớm có thể chỉ làm PT kéodài)PT kéo dài đơn độc cũng có thể gặp trong trường hợp suy gan giai đoạn đầu; dùng một số kháng s[r]
Lịch sử truyền máu được bắt đầu vào những năm đầu của thế kỷ XVII, tuy nhiên chỉ đến khi nhà bác học Karl Landsteiner phát hiện ra hệ nhóm máu ABO ở người vào đầu thế kỷ XX thì truyền máu mới thật sự phát triển. Bước đột phá của truyền máu hiện đại là điều chế, chỉ định sử dụng cá[r]
tuần hoàn.− Đáp ứng tốt với lợi tiểu và truyền Albumin.− Suy thận cấp trước thận sau 3 ngày không điều trị kịp sẽ chuyển thành suy thậnthực tổn.4.4.6. Tắc mạch:− Nguyên nhân: Do tăng yếu tố đông máu, giảm Antithrombin III, tắng kết tụ tiểucầu.− Hậu quả:+ Nhẹ: viêm tắc TM nông, T[r]
É Chảy máu cấp kèm giảm toàn bộ yếu tố đông máu.É Bệnh lý đông máu do tiêu thụ kèm giảm nặng các yếu tố đông máu.É BN có giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh khi không có chế phẩm chuyênbiệt để truyền (BN thiếu fibrinog[r]
nhiều yếu tố đông máu đều có thể dẫn tới giảm hình thành sợi fibrin, giảm khả năng cầmmáu, gây chảy máu; Trong khi đó, nếu thiếu hụt chất ức chế đông máu sẽ dẫn tới tăng khảnăng tạo fibrin, gây tăng đông, tắc mạch.1.2.1. Xét nghiệm đánh giá đường đ[r]
Liên quan tới tiểu cầu là chủ yếu và có sự tham giacủa ion Ca2+ có trong huyết tươngNhờ búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thànhkhối máu đông bịt kín vết thươngTiểu cầu vỡ giải phóng enzm tham gia vào quátrình đông máu- Lượng tiểu cầu trong 1ml máu[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Nguyên nhân được xác định là do sự gia tăng estrogen vì phải sử dụng thuốc trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm để kích thích buồng trứng. Biện pháp này sẽ giúp trứng phát triển nhiều hơn tăng khả năng thụ thai. Tuy nhiên, sự kí[r]
khi chảykhỏicònmáulưu ?thông ở trong mạch thì không bị đông ? Đông máuliên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu.3. Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu ? Tơ máu kết mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thànhkhối máu đông bịt kín vết thươn[r]
Chương 3: Hệ tuần hoàn: Câu 1: Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần nào? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu? Phân biệt hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu? Phân biệt đông máu và hiện tượng ngưng kết máu? Các tế bào ở người có những đặc điểm gì? Những đặc điểm này có ý nghĩa như thế nào đối với cơ t[r]
DƯỢC LÂM SÀNG ÔN TẬP A. LÝ THUYẾT: I. LOÉT DẠ DÀY: 1. Căn nguyên gây bệnh: sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ và yếu tố gây loét a) Yếu tố bảo vệ: Chất nhầy (tạo lớp màng che chở niêm mạc) Tế bào biểu mô niêm mạc: tái tạo nhanh + tiết NaHCO3 (trung hoà acid dịch vị) Prostaglandin Sự tưới máu c[r]
ĐH Y Hà Nội Bộ môn sinh lý học Cô giáo Phan Thị Minh Ngọc
những nội dung chính trong bài giảng I. Các thành phần của máu II. Các đặc điểm vật lý, hóa học của máu III. Các loại tế bào máu 1. Nguồn gốc của các tế bào máu 2. Sinh lý hồng cầu 3. Sinh lý bạch cầu 4. Sinh lý tiểu cầu và quá trì[r]
40A50DCâu 1. Đáp án AĐể có được ưu thế lai cần phải có nguyên liệu là các dòng thuần, sau đó các dòng thuầnnày mới được dùngđể tạo ưu thế lai bằng các phép lai như lai khác dòng, lai khác thứ...Câu 2. Đáp án CĐột biến gen không làm thay đổi cấu trúc hay số lượng NST mà chỉ làm ảnh hưởng đếncấu trúc[r]
YThiếu máu não có thể chia làm hai vùng:Vùng trung tâm CBFVà vùng bao quanh còn gọi vùng tranh tối tranh sáng (penumbra) cóCBF từ 12 -20ml/ 100gm/phút, đây là vùng trung gian giữa lõi nhồimáu và vùng mô não được tưới máu bình thường. Tế bào vùng này cóthể hồi phục nếu được tái tưới [r]
Platelet aggregometryAgonist:ADPEpinephrineCollagenRistocetinLightsourcePlateletRichPlasmaShapechangeaggregationPhotodetectorPlatelet function studiesV. THỜI GIAN MÁU ĐÔNG1. Phương pháp Milian1.1. Nguyên lýXác định thời gian đông của máu toàn phần căn cứ vào