Chọn cộng đồng, Thâm nhập cộng đồng Phân tích cộng đồng Thành lập ban điều hành cộng đồng Lập kế hoạch hành động của cộng đồng Xây dựng các nhóm hành động của cộng đồng Củng cố tổ chức, phát huy vai trò của các nhóm Liên kết bên trong và bên ngoài cộng đồng Lượng giá các hoạt động phát triển Chuyển[r]
Cổ vi khuẩn và Vi khuẩn thật thuộc Còn T. Cavalier-Smith (1993) thì lại đề xuất hệ thống phân loại 8 giới: Vi khuẩn thật (Eubacteria), Cổ vi khuẩn (Archaebacteria), Cổ trùng (Archezoa), Sắc khuẩn (Chromista), Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và Động vật (Animalia). Theo[r]
dư lượng ban đầu của thuốc vì vậy biện pháp sinh học trong công tác bảo vệ thực vật ngày càng chú ý khai thác và vò trí của biện pháp nay ngày càng được nâng cao. Việc bảo vệ môi trường sống, môi trường sản xuất cũng như tiến hành nông nghiệp sạch thì biện pháp này càng có ý nghóa hơn. Sử dụng một s[r]
tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp" thì hầu như các vi khuẩn đó cũng đã kháng lại các kháng sinh trên với một tỷ lệ tương đối cao. Ví dụ Haemophilus influenzae kháng tetraciclin 79,1%, ampicilin 41,7%, chloramphenicol 38,3%, cefuroxim 14%, norfloxacin 3,2%. Moraxella cat[r]
Thảm vi sinh cho nhiều mục đích sử dụng trong nuôi trồng thủy sản và phục hồi sinh học Thảm vi sinh xuất hiện trong tự nhiên như các cộng đồng của tảo lam và vi khuẩn nhưng chúng có thể được nuôi với quy môi lớn và được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau. Chúng là các phức hệ, nh[r]
khuẩn của Bergey, 1994. + Xác định vi khuẩn tổng số và vi khuẩn vibrrio : sử dụng phương pháp Kock. + Nghiên cứu độ nhạy kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh : Phương pháp đĩa nhạy kháng sinh có cải tiến của Kirby Bauer, 1986. + Nghiên cứu ký sinh trùng: sử dụng phương pháp của viện[r]
từ khuẩn lạc phân lập lần đầu chưa chắc đã thuần khiết vì một khuẩn lạc có thể được hình thành bởi một hoặc nhiều tế bào, vì thế phải làm sạch nhiều lần mới thu được chủng vi khuẩn thuần khiết. Trong thiên nhiên hoặc trong các vật phẩm nghiên cưú, vi sinh vật thường tồn taị ở dạng hỗn hợp g[r]
+Nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng Cuối cùng là phần kết thúc hợp đồng Khi muốn kết thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế các bên phải giải quyết những tồn đọng , đánh giá những kết quả đã đạt đợc và cha đạt đợc để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp đồng t[r]
6. X ạ khuẩn không chứa chitin, chất có mặt trong sợi v à bào t ử của nhiều n ấm, m à không có ở vi khuẩn. Đồng thời giống như phần lớn vi khuẩn, x ạ khu ẩn không chứa cellulose. 7. Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi trường, đặc[r]
*-Rửa tay thường xuyên bằng savon. *-Thường xuyên chùi rửa, tẩy trùng tủ lạnh. *-Cẩn thận với các món thịt nguội như hot dog và nước (jus) chứa trong bao của các món nầy. Nên chiên, hấp lại cho nóng trước khi ăn. *-Cẩn thận với các món thịt pâté hay các món thịt để trét (meat spreads). *-Cẩn thận vớ[r]
_ Tuy vậy cũng có nhóm vi khuẩn tiêu giảm thành tế bào, thân tế bào mềm dễ biến hình bất động.• Tại sao gọi vi khuẩn lam là tảo lam?_ Trước đây vikhuan63 lam được gọi là tảo lam. Thực ra đây là 1 nhóm vi sinh vật nhân nguyên thủy thuộc vi khuẩn thật. vi khuẩn lam có khả n[r]
chúng tôi kiểm tra các kiểu ñột biến thông dụng nhất liên quan ñến sự kháng INH, RIF và EMB. ðó là các kiểu ñột biến ở codon 315 trên gene katG: AGCACC (Ser315Thr); codon 516 trên gene rpoB: GACGTC (Asp516Val) và codon 306 trên gene emb: ATG GTG, CTG, ATA, ATC hoặc ATT (Met306Val hoặc Leu hoặc Il[r]
epinepheli. Trong đó loài ký sinh trùng Pseudorhabdosynochus lantauensis là phổ biến nhất trên cá Mú chấm nâu E. coioides. Các ký sinh trùng ký sinh trên mang cá Mú thường có kích thước dao động từ 1-5mm và chúng ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn phát triển của cá từ giai đoạn ương đến nuôi thương[r]
điều khiển tác nhân gây bệnh. Các cách điều khiển tác nhân gây bệnh có thể là: (i) duy trì mật số nguồn bệnh ở mức thấp dưới ngưỡng kinh tế, (ii) làm chậm hoặc loại trừ tiến trình xâm nhiễm của bệnh, (iii) kích hoạt và tạo điều kiện phát huy hệ thống tự vệ của cây. 2.8.2 Lựa chọn tác nhân phòng tr[r]
Khả năng quang hợp có ở một số loài cổ khuẩn ưa mặn cực đoan, tuy nhiên khác với vi khuẩn, quá trình này được thực hiện hoàn toàn không có sự tham gia của chlorophill hay bacteriochlorophill mà nhờ một loại protein ở màng tế bào là bacteriorhodopsin kết[r]
Ở nhiệt độ lớn hơn bằng 320C, quá trình lên men chủ yếu là vi khuẩn lên men lactic đồng thể chiếm ưu thế là Lb. Plantarum và Pediococcus pentosaceus (Pederson & Albury, 1969). Mùi vị và hương thơm dưa bắp cải xấu đi và bắp cải bị acid hoá do hai giống vi khuẩn lên men lactic đồ[r]
ADN cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đã công bố có khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếu trong đất và đóng vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Chúng sử dụng acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải k[r]
và chiếm khoảng 60% khối lƣợng màng tế bào của vi khuẩn. Mặc dù các vikhuẩn Mycobacteria có cấu trúc màng tế bào Gram dƣơng, lƣợng lipid caotrong màng tế bào ngăn ngừa sự xâm nhập của thuốc nhuộm Gram, và do đókỹ thuật nhuộm Gram không cho phép quan sát đƣợc hình ảnh của vi khuẩndƣới kính hiể[r]
thước tương tự như ở ARN-polymeraza của cổ khuẩn ưa nhiệt cao. Ngoài ra, sinh vật nhân thật còn có hai loại ARN-polymeraza khác nữa đặc hiệu cho quá trình tổng hợp ARN của ribosom (rARN) và ARN vận chuyển (tARN). Như vậy chất kháng sinh rifampicin có tác dụng ức chế đơn vị b của polymeraza chỉ có hi[r]
sau đó tách ra thành một nhân mới, rồi hình thành vách ngăn để ngăn cách với tế bào mẹ, tạo nên một tế bào mới. Tế bào con được tạo thành có thể tách khỏi tế bào mẹ hoặc vẫn dính trên tế bào mẹ và tiếp tục nảy sinh tế bào mới. - Sinh sản bằng cách phân cắt tương tự như ở vi khuẩn, kiểu sinh s[r]