Vi khu ẩn lao càng ngày càng có xu hướng kháng lại thuốc d ùng trong điều tr ị. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn lao làm cho công tác điều trị gặp không ít khó khăn. Tại sao vi khuẩn lao kháng thuốc? Đây l à m[r]
Có nhiều cơ chế kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn như vi khuẩn sản xuất ra enzym phá huỷ hoạt tính của thuốc; vi khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với thuốc. Thông dụng nhất là do nguồn gốc di truyền và không do di truyền[r]
tự động mua thuốc kháng sinh để dùng và việc dược tá tự do bán thuốc kháng sinh khi người mua yêu cầu là khá phổ biến, chính lý do này càng làm cho vi khuẩn kháng thuốc tăng lên. Khi đã được bác sĩ khám và kê đơn mua thuốc kháng sinh thì cần tuyệt đối tuâ[r]
những người bệnh lao có nhiễm HIV. Theo báo cáo của WHO thì bệnh XDR-TB hiện nay đã có mặt tại 45 quốc gia. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho vi khuẩn lao kháng thuốc. Đó có thể là do vi khuẩn tự biến đổi để tồn tại; do bệnh nhân không tuân thủ đúng p[r]
CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC: Có nhiều cơ chế mà theo đó vi khuẩn kháng lại nhóm kháng sinh này: TRANG 7 về cấu trúc của PBP có thể ngǎn cản sự gắn kết của kháng sinh, điều này giải thích tại sao [r]
Năm 2011, WHO đã khuyển cáo mở rộng triển khai kỹ thuật GeneXpert MTBRIFIà hệ thống chẩn đoán phân tử tự động sử dụng kỹ thuật PCR để xác định sự có mặt của vi khuẩn lao và phát hiện đột biến kháng rifampicin trong gen rpoB của vi khuẩn lao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật G[r]
bệnh nhân còn phải kèm thuốc bổ, thuốc trợ gan, các thuốc điều trị triệu chứng... (ví dụ bệnh nhân bị lao kèm theo tiểu đường hoặc bệnh lý gan, thận kèm theo thì chi phí điều trị và thời gian điều trị sẽ khác). Trong số những người bị lây vi trù[r]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔKHOA DƯỢC ĐIỀU DƯỠNG CÁC THUỐC KHÁNG LAO (AntiTuberculosis Drugs)I.SƠ LƯỢC VỀ BỆNH LAO (Tuberculosis)Bệnh lao có từ rất lâu đời, có thể nói bệnh lao gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người, bằng chứng cho thấy người ta đã phát hiện ra di tích bệnh lao xương trong[r]
Trong s ố 2888 mẫu cấy TB dương tính ( Ý 2140 và Đức 748), 126 (4.4%) là MDR hay lao kháng thu ốc (Ý 83 Đức 43) v à 11 (0.4%) là XDR- TB hay lao kháng thu ốc phổ rộng. Họ ước lượng mẫu cấy được phân tích đại di ện cho 24% trường hợp ca có m[r]
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Quảng Bình có kết quả: phần lớn bệnh nhân lao phổi tái phát có trình độ văn hóa thấp, nghề nông chiếm tuyệt đối, đời sống kinh tế nghèo khó, thu nhập thấp. Hầu hết bệnh nhân tái phát có nghiện rượu, thuốc lá, chưa thấy có yếu tố ảnh hưởng của nghề nghiệ[r]
T ổ chức y tế thế giới khuyên điều trị miễn phí tất cả ca nhiễm lao v ì đây là bệnh đe dọa sức khoẻ q u ần chúng. Nhưng tại Trung quốc, chẩn đoán và điều trị lao chỉ miển phí tại các trung tâm b ài lao c ủa nhà nước. Những b ệnh viện to àn khoa, ph ải tự t[r]
Do những lý do này, các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp như lao và được nghĩ là HIV(+) nên được xem xét cẩn thận để phát hiện và điều trị lao sớm. Các Chương Trình Chống Lao, với sự hỗ trợ của Hiệp Hội Chống Lao và Bệnh Phổi Thế Giới, nhận xét thấy nơi mà số mắc HIV tă[r]
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của lao phổi mạn tính có và không kháng đa thuốc. Xác định tỷ lệ và đặc điểm lao kháng thuốc và kháng đa thuốc tại Bình Định.
Trước hết, đối với việc sử dụng thuốc là kháng sinh, “lờn thuốc” có nghĩa là vi khuẩn gây bệnh không còn nhạy cảm, có khả năng chống lại tác dụng của thuốc để đưa đến hậu quả là kháng sinh mà người bệnh sử dụng không mảy may[r]
2. Ph−ơng pháp nghiên cứu. - Nuôi cấy VK lao bằng kỹ thuật MGIT tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nội trên hệ thống BACTEC MGIT 960 của hãng BECTON DISKINSON (Hoa Kỳ). Mẫu đờm hoặc dịch rửa phế quản (số l − ợng 5 ml) lấy tr − ớc khi điều trị thuốc lao và đựng trong ốn[r]
- Từ năm 1995, nhà nước chính thức đưa công tác phòng chống lao vào Chương trình y tế quốc gia. - Năm 1997, chương trình chống lao Việt Nam đã phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới nghiên cứu bệnh lao kháng thuốc, kết quả kháng thuốc của vi khuẩn[r]