- Người lớn tuổi bình thường có thể có T4, T4 ở người trẻ là trường hợp bệnh lý. - Bệnh làm tăng bề dày thành tâm thất: cao HA, hẹp van ĐM chủ, bệnh cơ tim phì đại. - Có thể gặp trong thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, suy tim.
+ Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt; có thể kèm theo vàng da, niêm mạc nếu thiếu máu huyết tán; có thể kèm theo xạm da, niêm mạc, nếu thiếu máu do rối loạn chuyển hoá sắt. Chú ý khám da ở vị trí da mỏng, trắng như mặt, lòng bàn tay...khám niêm mạc mắt,[r]
mi ếng dán trước ngực; dạng viên như lenitral, nitromin, imdur...). Cơ chế tác độn g c ủa các nitrat có thể tóm tắt như sau: + Gi ảm nhu cầu ôxy cơ tim do làm gi ãn t ĩnh mạch ngoại vi l à chính, d ẫn đến giảm lượng máu trở về tim n ên gi ảm tiền gánh. Thuốc cũng l àm giãn các ti[r]
Bệnh nhân và gia đình cần có bảng hướng dẫn trước khi ra viện về các triệu chứng của thiếu máu cơ tim, gọi xe cấp cứu khi các triệu chứng thiếu máu cơ tim tái phát và không giảm đi hay t[r]
Nh ồi máu cơ tim trước vách - m ỏm: Q hoại tử, ST chênh lên từ V1 - V4: Nh ồi máu cơ tim trước rộng: Q hoại tử, ST chênh lên từ V2 đến V6, DI, aVL (ST chênh lên): Nh ồi máu cơ tim vùng hoành: ST chênh lên, T cao, nhọn ở DII, DIII, aVF; biểu
7.3. Đánh giá kết quả: - Được ch ẩn đoán l à thi ếu máu cơ tim cục bộ do giảm tưới máu của động m ạch v ành khi có gi ảm mật độ chất đồng vị phóng xạ ở pha gắng sức v à có c ải thi ện hơn hay trở lại b ình th ường của mật độ xạ ở pha hồi phục.
tr ạng khác cũng gây h ình ảnh giống như thiếu máu cơ tim ( phụ nữ trẻ, viêm cơ tim, tim dày do cao huy ết áp…) 2. X quang tim phổi thẳng Đây không phải l à xét nghi ệm để chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim nhưng
segment ST) . Trong hội chứng động mạch vành không nâng cao đoạn ST, người ta phân biệt cơn đau thắt ngực không ổn định (angor instable) và nhồi máu cơ tim không nâng cao đoạn ST. Tập hợp trong cơn đau thắt ngực không ổn định là cơn đau thắt ngực lúc nghỉ ngơi (angor de repo[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 3) - Đau ngực: * Điển hình: Đau ngực với các tính chất co thắt hoặc cảm giác nặng như bị đè. Đau tăng khi cử động, khi gắng sức (làm người bệnh sợ không dám cử động). Vị trí đau sau xương ức, lan lên hàm, vai, tay. Đau ngực có thể bắt[r]
a.Aspirin: Làm giảm tỷ lệ tử vong và nhồi máu cơ tim tới 33% (SAPAT). Liều dùng từ 75 - 325 mg/ngày. b.Nếu dị ứng hoặc dung nạp kém với Aspirin: oTiclopidine (Ticlid): viên 250mg, dùng 2 viên/ngày. Tác dụng phụ có thể
Nhìn chung, chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng với hội chứng thiếu máu cấp tính phía ngoại vi. Nguyên tắc khám lâm sảng : đối chiếu với chỉ lành - chỉ bệnh, bệnh cảnh lâm sảng thay đổi và diễn biến theo thời gian, lưu ý tìm bệnh căn.[r]
- Tăng huyết áp có thể gặp trong bệnh Basedow. - Huyết áp tăng thường xuyên hoặc từng cơn, kèm theo tim nhịp nhanh, trong cơn tăng huyết áp da tái, lạnh, vã mồ hôi có thể thấy trong u tủy thượng thận (cường tủy thượng thận hay hội chứng pheocromocytoma).
nh ồi máu cơ tim thường đau cánh tay trái. Nữ có cảm giác đau ở c ả hai cánh tay, hoặc giữa hai xương bả vai. 8. M ạch nhanh hoặc không đều. N ếu thỉnh thoảng tim đậ p nhanh như đang nhảy dây rồi trở về b ình th ường th ì không có gì
- Huyết áp tăng thường xuyên hoặc từng cơn, kèm theo tim nhịp nhanh, trong cơn tăng huyết áp da tái, lạnh, vã mồ hôi có thể thấy trong u tủy thượng thận (cường tủy thượng thận hay hội chứng pheocromocytoma). - Huyết áp thấp có thể gặp trong bệnh suy chức năng tuyến giáp (m[r]
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm, thiếu máu cơ tim tồn lưu sau nhồi máu cơ tim cấp (ngày thứ 4 và ngày thứ 15) bằng Holter điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh và không ST chênh thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO.
MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: 1. Liệt kê được các phương thức điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo từng thời kỳ 2. Chọn lựa được tiêu sợi huyết hoặc can thiệp mạch vành cấp cứu cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên 3. Trình bày được điều trị cấp cứu chu[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG HOẠI TỬ (ĐAU NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH) Thiếu máu cơ tim cấp không hoại tử (đau thắt ngực không ổn định) phải được điều trị và theo dõi trong một đơn vị săn sóc tích cực về tim mạch và bao gồm chống thiếu[r]
- Dựa vào dấu hiệu suy tim, không thể gắng sức hơn 2 phút, hạ huyết áp. 2. ĐTĐ Holter (ghi liên tục, lưu động). 3. Xạ hình tim với chất đồng vị phóng xạ Thallium (Tl 201 ) còn gọi là xạ hình tưới máu với NPGS hoặc với “nghiệm pháp thuốc”.