Mục lụcTrang Lời nói đầu 2Phần I- Các phép biện chứng trước triết học Mác 3 1. Phép biện chứng tự phát ngây thơ thời cổ đại 31.1 Triết học Trung hoa cổ đại 31.2 Triết học ấn Độ cổ đại 51.3 Triết học Hy Lạp cổ đại 62. Phép biện chứng Tây Âu thế kỷ XIV[r]
Bài tiểu luận "Lịch sử phát triển của phép biệnchứng trong triết học" 1Mục lụcTrang Lời nói đầu 2Phần I- Các phép biện chứng trước triết học Mác 3 1. Phép biện chứng tự phát ngây thơ thời cổ đại 31.1 Triết học Trung hoa cổ đại 31.2 Triết học ấn Độ cổ đại 51.3 Tri[r]
Tiểu luận triết học ----------Tiểu luận triết học :Phép biện chứng duy vật mác - xít1Tiểu luận triết học Mục lụcTrang Lời nói đầu 2Phần I- Các phép biện chứng trước triết học Mác 3 1. Phép biện chứng tự phát ngây thơ thời cổ đại 31.1 Triết học Trung ho[r]
niệm triết học. Có thể lấy một số ví dụ như: - Vật lý học: đó là định luật bảo toàn và chuyểnhóa năng lượng trong vật lý học đã chứng minh rằng tất cả những cái gọi là lực vật lý, lực cơgiới, điện, ánh sáng, điện, từ và ngay cả lực hóa học trong những điều kiện nhất định đều cóthể chuyển hóa từ cái[r]
TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HEGEL, NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ
Nền triết học cổ điển Đức là nền triết học được tạo nên từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX là thành tựu rực rỡ của nền văn minh Tây Âu và thế giới. Đây là đỉnh cao của thời kỳ triết học Tây Âu, đồng thời có ảnh hưởng to lớn đến tri[r]
phân ra hai hình thức :Hình thức đầu tiên là Hình thức phép biện chứng chất phác thời cổ đại, được thểhiện trong nội dung triết học của Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Trong đó tiêu biểuphải kể đến tư tưởng biện chứng mang tính duy vật của Hê-ra-clit. Tuy nhiên, sau đó nóđã ph[r]
học cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nên triết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên.Đầu tiên phải nói đến là nền triết học Ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thống triết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trường phái khác nhau. Các tư tưởng triết h[r]
1.1. Điều kiện lịch sử Triết học cổ điển Đức ra đời trong điều kiện lịch sử hết sức đặc biệt. Nước Đức vào cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX vẫn còn là một quốc gia phong kiến điển hình, với 360 tiểu vương quốc tự lập trong một liên bang Đức chỉ còn là hình thức, lạc hậu về kinh tế[r]
Phần 1: trình bày quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể của phép biện chứng duy vật Phần 2: Trình bày sự vận dụng quan điểm để phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .Do t duy cha đợc nhạy bén, câu chữ cha sắc gọn em kính mong thầy bỏ q[r]
chứng duy vật Phần 2: Trình bày sự vận dụng quan điểm để phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .Do t duy cha đợc nhạy bén, câu chữ cha sắc gọn em kính mong thầy bỏ qua cho những sai sót của em.2II- Giải quyết vấn đề1- Quan điểm toàn diện và lịch sử[r]
chứng của ông thể hiện trên các điểm chủ yếu sau:Thứ nhất, quan niệm về vận động vĩnh viễn của vật chất. Theo Hêraclít,không có sự vật, hiện tượng nào của thế giới đứng im tuyệt đối mà trái lại tất cảđều trong trạng thái biến đổi và chuyển hoá thành cái khác và ngược lại.Thứ hai, quan niệm về sự tồn[r]
có những đặc điểm nêu trên.Đầu tiên phải nói đến là nền triết học ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thống triết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trờng phái khác nhau. Các t tởng triết học đợc thể hiện dới hình thức là một tôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học ấn[r]
PHẦN IICÂU HỎI TRẮC NGHIỆMMÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN1. Chủ nghĩa Mác-Lênin gồm:a) 3 bộ phận cấu thành b) 4 bộ phận cấu thànhc) 5 bộ phận cấu thành2. Chủ nghĩa Mác ra đời vào:a) Đầu thế kỷ XIXb) Giữa thế kỷ XIX c) Cuối thế kỷ thứ XIX3. Sự ra đời của triết học Mác bị quyết định bởi:a[r]
duy tâm, tức là phép biện chứng về sự vận động và phát triển của các khái niệmđược ông đồng nhất với biện chứng sự vật.Không chỉ là đại biểu tiêu biểu của nền triết học cổ điển Đức mà Hegel đãđem lại cho triết học địa vị vốn có và sứ mệnh cao cả của nó trong đời sống tinhHọc viê[r]
mặt đối lập.Theo quan điểm macxít, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản nhất của phép biện chứng duy vật, bởi mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến của mọi sự vật, hiện tượng và đấu tranh để đi tới chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là nguồn gốc[r]
Lời mở đầu Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sụ sống rộng lớn. Giống như một mạng nhện, càng có nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng bền vững. Chúng ta đã biết tất cả những mối liên kết trong sự sống sẽ không tồn tại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với tốc độ phá hoại m[r]
GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “BIỆN CHỨNG CỦA TỰ NHIÊN” CỦA F.ENGHENI. Hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của tác phẩm.Tác phẩm được F.Enghen viết vào những năm 1873-1883. Lúc này F.Enghen còn bận nhiều công việc khác của phong trào công nhân và cộng sản quốc tế. Đây là tác phẩm chưa hoàn thành của F.Enghen.-[r]
đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trường phái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là một tôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học ấn Độ cổ đại có 9 trường phái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chính thống. Tro[r]
+ Cũng như chủ nghĩa duy vật, phương pháp biện chứng đã xuất hiện ngay từ thờicổđại, từđóđến nay lịch sử phát triển của khoa học cũng như của thực tiễn. Do vậyphép biện chứng được chia làm ba hình thức lịch sử của nó:phép biện chứng cổđại( phép biện chứng tự[r]
những t tởng biện chứng. T tởng đó là mọi hiện hữu đều biến dịch. Sự biến dịch này theo hai nguyên tắc cơ bản: quân bình và phản phục. Cái gì cũ sẽ mới,cái gì khuyết ắt tròn đầy...T tởng phản phục nói lên nguyên lý vận hành giản đơn mà không có phát triển của hiện hữu. Hay là t tởng các mặt đ[r]