Rối loạn lipid máu là tình trạng thay đổi một hay nhiều thành phần lipid máu, là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, là nguyên nhân gây tử vong chính ở các nước phát triển và đang phát triển. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các chỉ số lipid[r]
1ĐặT VấN ĐềSuy thận mạn là một bệnh mạn tính, đƣợc ví nhƣ “kẻ giết ngƣời thầmlặng”. Suy thận mạn tiến triển qua nhiều giai đoạn trong một thời gian dài, vìvậy nó có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của ngƣờibệnh. Nó là hậu quả của quá trình suy giảm số lƣợng và[r]
15mất chất dinh dưỡng, toan chuyển hóa gây SDD loại. Ở bệnh nhân STM cónhiều biến chứng, nguyên nhân chính gây SDD là do viêm mạn tính.[31]- Suy dinh dưỡng do cung cấp năng lượng không đủ: Bệnh nhân STMcó thể ngày càng gia tăng sự mất cân bằng giữa nhu cầu dinh dưỡng và lượngdinh dưỡng thực sự được[r]
sự gia tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong [24, 2]. Vì vậy, việc đánh giá định kỳ tình trạng dinh dưỡngvà thực hiện các phép đo thích hợp có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả lâm sàng ởnhững đối tượng bệnh nhân này.Trong nghiên cứu này, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở đối tượng bệnh nhân suy th[r]
SUY THẬN MẠN1GV: Ths.Bs Nguyễn Phúc họcNhóm thực hiện: nhóm 5Nhóm thực hiện: nhóm 5SUY THẬN MẠNMục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viêncó khả năng:• Nêu được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suythận mạn• Trình bày được triệu chứng và phương pháp điềutrị
trong huyết tương, từ đó muốn uống đường. Mặc dù vậy, biểu đồ đường huyết là bấtthường, chứng minh cho sự kháng Insulin ở mức tế bào.Rối loạn lipid máuNgay từ giai đoạn suy thận nhẹ, có thể thấy thành phần của apoprotein thay đổi. Tănglipid máu xuất hiện rõ nhất khi MLCT giảm dưới 30 ml/phút,[r]
3.1.1. Giới tính:. 13 nam (52%) và 12 nữ(48%).3.1.2. Tuổi:.tuổi của bệnh nhân từ 21 đến72 trong đó nhiều nhất là từ 51 - 60 tuổi (8bệnh nhân). Tuổi trung bình: 50,2 tuổi.3.1.3. Năm lọc máu: Thời gian lọc máucủa bệnh nhân tham gia nghiên cứu từ 1-3năm chiếm 52%. Năm lọc máu trung bình4,2 năm.2[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn là tình trạng suy giảm chức năng thận một cách thường xuyên, liên tục, là hậu quả của các bệnh thận mạn tính do giảm sút từ từ số lượng nephron làm giảm mức lọc cầu thận. Tỉ lệ mắc suy thận mạn giai đoạn cuối tăng lên dần có khuynh hướng gia tăng theo t[r]
Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, tiến triển qua nhiều năm tháng, hậu quả của các bệnh thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng dẫn đến giảm dần mức lọc cầu thận [6], [21], [31]. Theo Hội thận học Thế giới, hiện nay có trên 500 triệu người suy thận mạn trê[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận mạn tính do suy giảm dần số lượng nephron, từ đó làm giảm dần chức năng thận [1], [5]. Suy thận mạn đã trở thành bệnh khá phổ biến hiện nay và tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn ngày càng gia tăng tại nhiều nước trên thế giới. Suy thận mạn là[r]
Khảo sát một số chỉ số hóa sinh và huyết học ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kì Khảo sát một số chỉ số hóa sinh và huyết học ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kì Khảo sát một số chỉ số hóa sinh và huyết học ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kì Khảo sát một số chỉ số hóa sinh và huyết học[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Nhiều nghiên cứu tại Mỹ, châu Âu, châu Á cho thấy có khoảng 9-13% dân số thế giới mắc bệnh thận mạn (BTM). Hầu hết những bệnh nhân này (BN) sớm hay muộn cũng tiến triển đến BTMGĐC và cần phải điều trị thay thế bằng gh[r]
Triệu chứng: đau nhức mắt, thị lực giảm, thị trườngco hẹp, ấn nhãn cầu đau. Giác mạc phù và đỏ rìaquanh giác mạc, đồng tử giãn, phản xạ đồng tửmất. Đo nhãn áp tăng cao >25 mmHg.II. BỆNH LÝ VI MẠCH THẬN (HAY BỆNH LÝ THẬN ĐTĐ):•••••Thường xảy ra đồng thời với bệnh lý võng mạc,Nguyên nhân hàn[r]
Ghép thận là một ngành của y học hiện đại. Nhờ sự phát triển của ngành phẫu thuật, ý tưởng ghép tạng trong đó có ghép thận trong điều trị thay thế các tạng phủ bị hư hại chức năng do nhiều nguyên nhân bệnh đã hình thành từ lâu. Nhưng trước đây, thực hiện đều thất bại vì lý do rào cản m[r]
Trên lâm sàng thường gặp bệnh nhân suy thận vào viện vì suy thận. Bác sĩ lâm sàng cần phân biệt rõ đâu là suy thận cấp, đâu là đợt cấp của suy thận mạn vì hướng điều trị của hai tình huống trên là hoàn toàn khác nhau.
Bài 1: SUY THẬN CẤP MẠN 1. Nguyên nhân suy thận mạn thường gặp nhất chiếm 40% là: A. Bệnh viêm thận bể thận mạn. B. Bệnh viêm cầu thận mạn. C. Bệnh viêm thận kẽ. D. Bệnh mạch thận. 2. Nguyên nhân suy thận mạn chiếm tỉ lệ khoảng 30% là: A. Bệnh viêm thận bể thận mạn. B. Bệnh thận bẩm sinh. C. Bệ[r]
Sỏi hệ tiết niệu là một bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh sỏi nói chung thường dao động 2 - 12% dân số[37], cá biệt có tài liệu cao hơn như trong nghiên cứu của Albriquerque (Brasi[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Trong những năm gần đây, rất nhiều loại thuốc diệt virut mới mạnh mẽ và hiệu quả hơn đã ra đời. Tuy nhiên, các thuốc này đều có nguy cơ gây độc cho thận, nhất là khi được dùng phối hợp ở những bệnh nhân mắc bệnh phức tạp. Tổn thươn[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Suy thận là tình trạng thận giảm hoạt động, không đảm bảo các nhiệm vụ của mình, ảnh hưởng đến hoạt động toàn cơ thể. Suy thận có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp; hoặc diễn tiến từ từ, tức suy thận mạn. Nhiều bi kịc[r]